Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 25-TC/TCDN

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 1997

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 25-TC/TCDN NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NGUYÊN TẮC XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện Điều 15 Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục và nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước, như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Đối tượng áp dụng thông tư này là doanh nghiệp Nhà nước bị tuyên bố giải thể, gồm: tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp thành viên tổng công ty Nhà nước hạch toán độc lập, doanh nghiệp Nhà nước độc lập (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) quy định tại Điều 1, Điều 2 Luật doanh nghiệp Nhà nước.

II. THỦ TỤC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP:

1. Các trường hợp bị xem xét tuyên bố giải thể doanh nghiệp:

Doanh nghiệp bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:

1.1.: Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết theo quy hoạch sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương, tổng công ty.

1.2: Hết thời hạn kinh doanh ghi trong quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp không xin gia hạn hoặc không được phép gia hạn kinh doanh.

1.3: Kinh doanh thua lỗ kéo dài từ 02 năm trở lên với số lỗ luỹ kế bằng 3 phần 4 số vốn thực có của doanh nghiệp nhưng chưa đến mức mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, tuy đã được áp dụng các biện pháp tài chính, các hình thức tổ chức lại nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng thua lỗ.

1.4: Doanh nghiệp không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao từ 02 năm trở lên tuy đã được áp dụng các biện pháp cần thiết về tài chính, tổ chức.

1.5: Sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính mà vốn điều lệ của doanh nghiệp vẫn thấp hơn mức vốn pháp định quy định cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp:

2.1: Khi doanh nghiệp rơi vào một trong 05 trường hợp trên dây, người đề nghị thành lập doanh nghiệp có văn bản đề nghị người quyết định thành lập doanh nghiệp ra quyết định giải thể doanh nghiệp. Trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, các cơ quan chức năng Nhà nước phát hiện thấy doanh nghiệp rơi vào tình trạng phải giải thể thì có quyền đề nghị người đề nghị thành lập doanh nghiệp đề nghị giải thể doanh nghiệp hoặc đề nghị người quyết định thành lập doanh nghiệp ra quyết định giải thể doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ thì việc quyết định giải thể doanh nghiệp cũng phải theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản đề nghị giải thể phải nêu rõ lý do đề nghị giải thể kèm theo báo cáo tài chính 02 năm cuối cùng của doanh nghiệp đề nghị giải thể.

2.2: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giải thể doanh nghiệp, người có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp phải ra quyết định giải thể doanh nghiệp. Trường hợp thấy không đủ căn cứ để quyết định giải thể doanh nghiệp thì người quyết định phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị giải thể doanh nghiệp biết lý do không quyết định giải thể doanh nghiệp.

2.3: Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung sau:

- Tên, địa chỉ doanh nghiệp bị giải thể

- Ngày tuyên bố giải thể doanh nghiệp

- Lý do giải thể doanh nghiệp

- Phương án giải thể doanh nghiệp

2.4: Quyết định giải thể doanh nghiệp được gửi đến các cơ quan sau:

- Người đề nghị giải thể doanh nghiệp

- Doanh nghiệp bị giải thể

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật

Bản sao quyết định giải thể doanh nghiệp được gửi cho các cơ quan:

- Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế doanh nghiệp.

- Cục Thống kê tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.

- UBND tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính nếu doanh nghiệp bị giải thể do các Bộ, ngành Trung ương, Tổng công ty Nhà nước đề nghị thành lập.

3. Hội đồng giải thể doanh nghiệp:

3.1: Người quyết định giải thể doanh nghiệp thành lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp gồm các thành viên sau:

- Đại diện cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp được thành lập trước Nghị định 50/CP) hoặc đại diện cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp được thành lập theo Nghị định 50/CP) làm Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp.

- Đại diện cơ quan kế hoạch và đầu tư.

- Đại diện cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

- Đại diện cơ quan Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

- Đại diện công đoàn của doanh nghiệp bị giải thể.

- Đại diện doanh nghiệp bị giải thể.

3.2: Hội đồng giải thể doanh nghiệp lập tổ chuyên viên giúp việc gồm cán bộ từ các cơ quan có người tham gia Hội đồng giải thể doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp quyết định danh sách tổ chuyên viên giúp việc theo sự giới thiệu của cơ quan có người tham gia Hội đồng giải thể doanh nghiệp.

4. Nhiệm vụ của Hội đồng giải thể doanh nghiệp:

4.1:- Thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp trình người có thẩm quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp.

4.2:- Tiếp nhận và quản lý sổ sách, tài liệu, tài sản của doanh nghiệp bị giải thể bàn giao, đối chiếu bảo đảm khớp đúng giữa sổ sách và thực tế. Trường hợp giữa sổ sách và thực tế có chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ ràng nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể.

4.3:- Lập danh sách các chủ nợ và số nợ của từng chủ nợ theo chứng từ các chủ nợ gửi đến chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần và nợ không có bảo đảm.

4.4:- Tiến hành thu hồi các tài sản của doanh nghiệp bị giải thể, gồm các khoản phải thu, tài sản đang cho thuê, cho mướn, gửi giữ hộ, tài sản quy định tại điểm 7 Mục III dưới đây.

4.5:- Hoàn trả các tài sản mà doanh nghiệp bị giải thể đi thuê, đi mượn, nhận giữ hộ các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp, nếu chủ các tài sản xuất trình đủ căn cứ pháp lý chứng minh tài sản đó là của họ.

4.6:- Xử lý tài sản của doanh nghiệp bị giải thể theo phương án đã được duyệt.

Trường hợp tài sản đem bán đấu giá phải lập tổ định giá để định giá chuẩn trước khi bán đấu giá.

4.7:- Thanh toán các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ bằng số tiền thu được từ tài sản doanh nghiệp bị giải thể.

4.8:- Quyết toán quá trình giải thể doanh nghiệp.

III. NGUYÊN TẮC XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

1. Tài sản của doanh nghiệp bị giải thể: Là những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, gồm: tài sản cố định, tài sản lưu động, công trình xây dựng dở dang, các khoản vốn góp liên doanh, liên kết, các khoản phải thu.

Những tài sản dự trữ Nhà nước để tại doanh nghiệp, tài sản đi thuê, đi mượn, nhận giữ hộ không thuộc tài sản của doanh nghiệp bị giải thể.

2. Kể từ ngày tuyên bố giải thể doanh nghiệp, mọi khoản nợ chưa đến hạn được coi là đến hạn, các khoản nợ được ngừng tính lãi.

3. Mọi tài sản của doanh nghiệp bị giải thể chuyển giao cho các đơn vị, cá nhân đều phải thanh toán theo giá thị trường tại thời điểm chuyển giao.

4. Chủ nợ bảo đảm được nhận tài sản bảo đảm theo giá do tổ định giá xác định, nếu chủ nợ không nhận thì tài sản có được đem bán đấu giá theo quy định hiện hành. Số tiền thu được từ bán đầu giá tài sản bảo đảm được dùng để trả cho chủ nợ có bảo đảm; số thừa thuộc tài sản của doanh nghiệp bị giải thể, số thiếu được coi là nợ không có bảo đảm và được xử lý như các khoản nợ không có bảo đảm khác.

5. Người bảo lãnh cho doanh nghiệp vay nợ đã trả nợ thay cho doanh nghiệp thì số trả nợ thay đó được coi là khoản nợ không có bảo đảm và được thanh toán như các khoản nợ không bảo đảm khác.

6. Toàn bộ số tiền thu được từ tài sản của doanh nghiệp bị giải thể được xử lý theo trình tự sau:

6.1: Thành toàn các khoản chi phí giải thể doanh nghiệp (chi phí thu hồi tài sản, nhượng, bán tài sản, phụ cấp cho thành viên Hội đồng giải thể doanh nghiệp, chuyên viên giúp việc Hội đồng giải thể doanh nghiệp).

6.2: Thanh toán các khoản nợ lương, nợ BHXH, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác theo chế độ cho người lao động tại doanh nghiệp bị giải thể theo hợp đồng hoặc thoả ước lao động tập thể.

6.3: Thanh toán các khoản nợ thuế.

6.4: Số tiền còn lại sau khi trừ các khoản 6.1, 6.2, 6.3 được thanh toán cho các chủ nợ không có bảo đảm. Nếu số tiền còn lại đủ thanh toán cho các chủ nợ thì các chủ nợ được nhận đủ số nợ của mình. Nếu không đủ thì các khoản nợ không có bảo đảm chỉ được thanh toán theo tỷ lệ giữa tổng số tiền còn lại với tổng số nợ không có bảo đảm của doanh nghiệp.

Ví dụ:

- Số tiền thu được từ tài sản của doanh nghiệp bị giải thể: 1.600 tr

- Chi phí giải thể doanh nghiệp: 100 tr

- Các khoản nợ lương của cán bộ công nhân viên: 400 tr

- Các khoản nợ thuế: 300 tr

- Các khoản nợ không có bảo đảm: 1000 tr

- Số tiền còn lại để thanh toán cho các khoản nợ không có bảo đảm là:

1600 - (100 + 400 + 300) = 800tr

- Tỷ lệ giữa số tiền còn lại và số nợ không bảo đảm là:

800: 1000 x 100 = 80%

Chủ nợ A có số nợ không có bảo đảm 100tr thì sẽ được thanh toán là:

100tr x 80% = 80 tr

6.5: Số tiền còn lại sau khi trừ các khoản 6.1, 6.2, 6.3, 6.4 thuộc ngân sách Nhà nước, Hội đồng giải thể doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số tiền này vào ngân sách Nhà nước.

7. Trong thời gian 06 tháng trước ngày tuyên bố giải thể doanh nghiệp, các hành vi sau đây của doanh nghiệp bị coi là không có hiệu lực:

- Phân tán tài sản của doanh nghiệp dưới mọi hình thức;

- Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn;

- Từ bỏ quyền đòi các khoản nợ phải thu;

- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm;

- Bán tài sản thấp hơn giá trị thực.

Hội đồng giải thể doanh nghiệp có quyền thu hồi các tài sản trên và tính vào trong tài sản của doanh nghiệp bị giải thể.

Khi thu hồi các tài sản trên hội đồng giải thể doanh nghiệp xuất trình quyết định của Chủ tịch hội đồng giải thể doanh nghiệp và giải thích rõ lý do thu hồi tài sản cho đương sự biết. Mọi tranh chấp về thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp bị giải thể do toà án giải quyết.

IV. TRÌNH TỰ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP:

1. Khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp bị giải thể phải đăng báo hàng ngày của Trung ương và báo địa phương trong 03 số liên tiếp. Nội dung đăng báo là:

- Tên, dịa chỉ của doanh nghiệp bị giải thể;

- Số, ngày, tháng, năm và cấp ký quyết định giải thể;

- Ngày doanh nghiệp chấm dứt hoạt động (ngày tuyên bố giải thể)

- Yêu cầu chủ nợ đến đối chiếu công nợ.

2. Kể từ ngày tuyên bố giải thể, doanh nghiệp bị giải thể phải:

2.1: Chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh, mua bán, thanh toán các khoản nợ phải trả, cho thuê, cho mượn tài sản, gửi giữ hộ tài sản.

2.2: Khoá sổ kế toán, kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ (kể cả phải thu, phải trả). Lập báo cáo tài chính đến thời điểm tuyên bố giải thể. Chậm nhất 30 ngày sau ngày tuyên bố giải thể, doanh nghiệp bị giải thể phải lập xong báo cáo tài chính gửi Hội đồng giải thể doanh nghiệp;

2.3: Lập doanh sách chủ nợ và số nợ phải trả chia ra nợ có bảo đảm, có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm; danh sách khách nợ và số nợ phải thu, chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi;

2.4: Thu hồi các tài sản cho thuê, cho mượn, nhờ giữ hộ và các khoản nợ phải thu;

2.5: Ban giao cho Hội đồng giải thể doanh nghiệp:

- Sổ sách kế toán và các sổ sách, tài liệu khác của doanh nghiệp;

- Toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp (Kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.

- Danh sách các chủ nợ, khách nợ của doanh nghiệp.

Việc bàn giao tài sản phải tiến hành ngay sau khi doanh nghiệp kiểm kê xong tài sản. Sổ sách kế toán và danh sách chủ nợ, khách nợ phải bàn giao ngay sau khi hoàn thành báo cáo tài chính.

3. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng số báo đầu tiên về giải thể doanh nghiệp, các chủ nợ phải gửi cho Hội đồng giải thể doanh nghiệp giấy đòi nợ kèm theo các tài liệu chứng cứ chứng minh số nợ đó. Số nợ phải ghi rõ nợ có bảo đảm, có bảo đảm một phần và không có bảo đảm.

Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Hội đồng giải thể doanh nghiệp phải lập xong danh sách chủ nợ, đối chiếu với danh sách chủ nợ của doanh nghiệp bàn giao và niêm yết công khai tại trụ sở chính của doanh nghiệp bị giải thể.

Trong 10 ngày từ khi niêm yết, Hội đồng giải thể doanh nghiệp hoàn chỉnh danh sách chủ nợ để làm căn cứ phân chia tài sản doanh nghiệp bị giải thể.

4. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng số báo đầu tiên về giải thể doanh nghiệp, các chủ nợ có tài sản cho doanh nghiệp bị giải thể thuê, mướn, gửi giữ hộ phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quản lý hợp pháp (đối với doanh nghiệp Nhà nước) để nhận lại tài sản. Nếu tài sản mà doanh nghiệp bị giải thể đi thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê và đã trả hết tiền thuê thì người cho thuê phải thanh toán lại phần tiền thừa mới được nhận lại tài sản.

5. Hội đồng giải thể doanh nghiệp tiến hành thu hồi tài sản doanh nghiệp bị tuyên bố giải thể. Khi thu hồi, Hội đồng giải thể doanh nghiệp phải xuất trình quyết định tuyên bố giải thể doanh nghiệp. Nếu phát hiện những tài sản của doanh nghiệp giải thể bị chiếm dụng bất hợp pháp và chưa nằm trong danh mục bàn giao của doanh nghiệp bị giải thể thì chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp ra quyết định thu hồi các tài sản nói trên và tổ chức thu hồi.

Hội đồng giải thể doanh nghiệp có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.

6. Hội đồng giải thể doanh nghiệp lập tổ định giá để định giá toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bị giải thể, kể cả tài sản đã cầm cố, thế chấp để làm căn cứ bán đấu giá tài sản. Thành phần tổ định giá gồm:

- Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp làm tổ trưởng.

- Đại diện Sở Tài chính - Vật giá nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

- Đại diện Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp nơi doanh nghiệp giải thể đóng trụ sở chính.

- Đại diện một số cơ quan có liên quan theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp.

Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp mời chủ nợ có khoản nợ bảo đảm tham gia tổ định giá các tài sản làm vật bảo đảm cho chủ nợ đó.

Tổ định giá quyết định theo đa số. Khi số phiếu nganh nhau thì bên có phiếu của tổ định giá là ý kiến quyết định.

7. Tài sản của doanh nghiệp bị giải thể được tổ chức bán đấu giá công khai theo quy chế bán đầu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 26/12/1996 của Chính phủ. Trường hợp chưa có tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thì Hội đồng giải thể doanh nghiệp tổ chức việc bán đấu giá theo quy định của "Quy chế bán đấu giá tài sản". Việc bán những tài sản cấm hoặc hạn chế lưu hành phải tuân theo các quy định liên quan của Nhà nước.

Việc bán tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân theo Luật đất đai.

8. Chậm nhất là sau 05 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp phải mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để gửi tiền bán tài sản của doanh nghiệp bị giải thể. Tài khoản này do Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp làm chủ tài khoản.

Toàn bộ tiền bán tài sản của doanh nghiệp bị giải thể phải gửi vào tài khoản của Hội đồng giải thể doanh nghiệp ngay trong ngày thu được tiền. Trường hợp hết ngày làm việc thì phải gửi ngay sau ngày làm việc tiếp sau. Người nào chậm trễ gửi tiền phải bồi thường theo lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn do ngân hàng công bố và phải chịu kỷ luật hành chính tuỳ theo lỗi nặng hay nhẹ.

9. Việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bị giải thể phải tuân theo thứ tự quy định tại điểm 6 mục III trên đây.

Việc thanh toán có thể tiến hành nhiều lần trên cơ sở công bằng, hợp lý theo tỷ lệ giữa giá trị tài sản thu hồi thực tế (sau khi trừ các khoản ưu tiên) so với tổng số nợ không có bảo đảm. Mỗi chủ nợ đều nhận được tỷ lệ như nhau trong tổng số nợ. Trường hợp số nợ quá nhỏ, nếu thấy việc thanh toán làm nhiều lần làm không cần thiết, Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp có thể quyết định thanh toán làm 1 hoặc 2 lần nhưng phải bảo đảm tính chất công bằng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

10. Đối với chủ nợ có tài khoản tại ngân hàng hay kho bạc Nhà nước chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp làm thủ tục chuyển tiền thanh toán nợ vào tài khoản của chủ nợ. Nếu không có tài khoản, chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp thông báo cho chủ nợ đến nhận trực tiếp hoặc chuyển qua bưu điện cho chủ nợ. Phí gửi bưu điện trừ vào số tiền thanh toán cho chủ nợ.

11. Tiền thu được do bán tài sản của doanh nghiệp bị giải thể còn lại sau khi trừ các khoản ưu tiên và thanh toán hết cho các chủ nợ, chậm nhất 05 ngày sau phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước.

12. Bảy ngày sau khi kết thúc việc thanh toán cho các chủ nợ, Hội đồng giải thể doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính về giải thể doanh nghiệp. Báo cáo được gửi cho cơ quan quyết định giải thể doanh nghiệp, cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tài doanh nghiệp nơi doanh nghiệp bị giải thể đóng trụ sở chính và cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp bị giải thể (nếu có).

Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp xem xét báo cáo tài chính của Hội đồng giải thể doanh nghiệp nếu không có gì vướng mắc thì ra quyết định công nhận báo cáo đó. Nếu còn vấn đề chưa rõ thì yêu cầu Hội đồng giải thể doanh nghiệp giải trình trước khi quyết định.

13. Hội đồng giải thể doanh nghiệp và tổ chuyển viên giúp việc nếu vi phạm các vấn đề sau đây thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu làm thiệt hai tài sản thì phải bồi thường:

- Lập bản kê tài sản không đúng thực tế, kê không đúng thủ tục pháp luật quy định;

- Lập danh sách chủ nợ và số nợ không đúng, không có căn cứ;

- Thành lập tổ định giá không đúng, tổ chức bán đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

- Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp bị giải thể không đúng phương án đã được duyệt, không đúng trình tự ưu tiên, thanh toán cho các chủ nợ không công bằng;

- Sử dụng trái phép tài sản của doanh nghiệp bị giải thể;

- Không thực hiện các biện pháp bảo vệ dẫn đến thất thoát tài sản của doanh nghiệp bị giải thể hoặc có hành vi làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp bị giải thể;

- Lập báo cáo tài chính khi kết thúc giải thể doanh nghiệp không đúng sự thật.

- Từ bỏ nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ không đầy đủ làm khó khăn cho hoạt động của Hội đồng giải thể doanh nghiệp hoặc thất thoát tài sản của doanh nghiệp bị giải thể;

14. Khi chưa kết thúc quá trình giải thể doanh nghiệp, giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp giải thể chưa được thuyên chuyển công tác.

V. CHI PHÍ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP:

Các chi phí giải thể doanh nghiệp được tính trừ vào giá trị tài sản doanh nghiệp bị giải thể trước khi thanh toán các khoản khác, gồm có:

1. Chi phí cho việc kê biên, vận chuyển, thu hồi, giám định, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản và các chi phí khác liên quan đến việc thực hiện quyết định giải thể doanh nghiệp. Các khoản chi này thanh toán theo thực chi do Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp duyệt.

2. Mức thù lao cho mỗi ngày làm việc của mỗi thành viên Hội đồng giải thể doanh nghiệp, tổ định giá, tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng giải thể doanh nghiệp và những người tham gia thu hồi tài sản của doanh nghiệp bị giải thể được tính bằng 01 ngày phụ cấp lưu trú trong chế độ công tác phí của Nhà nước.

VI. KHOẢN THI HÀNH:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế thông tư số 54 TC/CN ngày 13/1/1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính khi giải thể xí nghiệp quốc doanh. Các quy định trái với thông tư này đều không có giá trị thi hành.

Thông tư này không áp dụng trong trường hợp sáp nhập, chia tách doanh nghiệp hoặc chuyển doanh nghiệp thành đơn vị sự nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

Phạm Văn Trọng

(Đã Ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 25-TC/TCDN-1997 hướng dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 25-TC/TCDN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/05/1997
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phạm Văn Trọng
  • Ngày công báo: 31/08/1997
  • Số công báo: Số 16
  • Ngày hiệu lực: 30/05/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 06/08/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản