Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Số:66/2002/TT-BTC

Hà Nội;ngày 06 tháng 08 năm 2002

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66/2002/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 8 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện Điều 15 Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp nhà nước như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là doanh nghiệp nhà nước bao gồm: doanh nghiệp nhà nước độc lập, Tổng công ty, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp) thuộc đối tượng xem xét giải thể.

2. Phạm vi xem xét tuyên bố giải thể:

Doanh nghiệp thuộc đối tượng xem xét giải thể trong các trường hợp sau:

2.1 Hết thời hạn kinh doanh ghi trong quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp không xin gia hạn hoặc không được phép gia hạn.

2.2 Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết theo qui hoạch, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty.

2.3 Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng 3/4 vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trở lên nhưng chưa rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả đến hạn, tuy đã áp dụng các biện pháp tài chính, các hình thức tổ chức lại nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng thua lỗ.

2.4 Doanh nghiệp công ích không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao 02 năm liên tiếp tuy đã được áp dụng các biện pháp cần thiết.

3. Điều kiện để xem xét giải thể doanh nghiệp: Doanh nghiệp rơi vào một trong các trường hợp quy định tại điểm 2 trên đây phải đảm bảo đủ khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả và chi phí giải thể thì thuộc đối tượng giải thể.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÔNG BÁO GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

1. Người đề nghị giải thể doanh nghiệp:

- Người đề nghị thành lập doanh nghiệp bao gồm: các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước.

- Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) của doanh nghiệp đề nghị giải thể.

2. Hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp:

+ Tờ trình xin giải thể doanh nghiệp nêu rõ lý do và điều kiện giải thể doanh nghiệp.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp doanh nghiệp hết thời hạn kinh doanh).

+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 3 năm trước liền kề.

+ Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp theo yêu cầu của người quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc người đề nghị thành lập doanh nghiệp.

+ Phương án sắp xếp doanh nghiệp của Bộ, ngành, Tổng công ty 90, Tổng công ty 91 (đối với doanh nghiệp Trung ương), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp Địa phương).

3. Thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp:

Người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp là người quyết định thành lập doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp đã được thành lập theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ thì việc quyết định giải thể thực hiện theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

4. Hội đồng giải thể doanh nghiệp:

a. Thành lập Hội đồng giải thể:

Khi nhận được hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp, người có thẩm quyền giải thể doanh nghiệp (hoặc người được uỷ quyền) thành lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng bộ máy giúp việc của mình và mời các chuyên gia am hiểu về các nội dung cần thẩm định tham gia, để xem xét hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp.

Các chuyên gia được chỉ định hoặc được mời tham gia Hội đồng giải thể doanh nghiệp trao đổi ý kiến, phát biểu bằng văn bản ý kiến độc lập của mình và được bảo lưu ý kiến đó. Chủ tịch Hội đồng giải thể tổng hợp các ý kiến này và trình người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp.

b. Hội đồng giải thể doanh nghiệp có nhiệm vụ:

Thẩm định hồ sơ giải thể doanh nghiệp để trình người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp xem xét, ra thông báo giải thể hoặc không giải thể doanh nghiệp. Nội dung xem xét, thẩm định, gồm:

- Tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp

- Doanh nghiệp đã thực sự rơi vào một trong 4 trường hợp phải giải thể theo quy định tại điểm 2 Mục I trên đây. Đối với trường hợp thứ 3 hoặc 4 phải xem xét kỹ các biện pháp đã hỗ trợ doanh nghiệp.

- Điều kiện giải thể doanh nghiệp theo quy định tại điểm 3 Mục I.

c. Thời hạn hoạt động của Hội đồng giải thể:

Thời hạn hoạt động của Hội đồng giải thể không quá 30 ngày. Hội đồng giải thể tự kết thúc hoạt động khi thông báo giải thể hoặc không giải thể doanh nghiệp có hiệu lực.

5. Thông báo giải thể doanh nghiệp:

- Trong vòng 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày Hội đồng giải thể thành lập, Hội đồng giải thể trình người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp ý kiến thẩm định đề nghị giải thể doanh nghiệp. Người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp xem xét, ra thông báo giải thể doanh nghiệp hoặc không giải thể doanh nghiệp bằng văn bản.

- Thông báo giải thể doanh nghiệp có các nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ doanh nghiệp tiến hành giải thể.

+ Lý do giải thể.

+ Ngày bắt đầu chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh để tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.

- Thông báo giải thể doanh nghiệp được gửi đến các cơ quan sau:

+ Người đề nghị giải thể doanh nghiệp

+ Doanh nghiệp tiến hành giải thể.

+ Cơ quan cấp trên của doanh nghiệp tiến hành giải thể (nếu có).

+ Cơ quan tài chính doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp Trung ương gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), doanh nghiệp địa phương gửi về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế doanh nghiệp.

+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính nếu doanh nghiệp bị giải thể do các Bộ, ngành Trung ương, Tổng công ty nhà nước đề nghị thành lập.

- Trường hợp không giải thể doanh nghiệp phải nêu rõ lý do không giải thể doanh nghiệp.

III. BAN THANH LÝ DOANH NGHIỆP

1. Thành lập Ban Thanh lý doanh nghiệp

Ngay khi thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực, người quyết định giải thể doanh nghiệp thành lập Ban Thanh lý doanh nghiệp gồm các thành viên sau:

- Giám đốc doanh nghiệp giải thể hoặc người được người quyết định giải thể doanh nghiệp chỉ định làm Trưởng ban,

- Kế toán trưởng doanh nghiệp,

- Đại diện công đoàn của doanh nghiệp,

- Cơ quan tài chính doanh nghiệp: Đại diện Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) đối với doanh nghiệp Trung ương; Đại diện Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với doanh nghiệp địa phương.

- Đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp bị giải thể.

- Một số chuyên gia (nếu cần).

Trong quá trình thanh lý doanh nghiệp, Ban Thanh lý doanh nghiệp thành lập các tổ giúp việc. Nhân sự của tổ giúp việc được sử dụng từ bộ máy của doanh nghiệp bị giải thể.

2. Ban Thanh lý doanh nghiệp có quyền hạn sau:

- Được sử dụng con dấu của doanh nghiệp giải thể để phục vụ việc thanh lý doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

- Trong quá trình thanh lý doanh nghiệp, nếu cần Ban thanh lý doanh nghiệp có thể mời các tổ chức, chuyên gia Việt Nam hoặc nước ngoài tiến hành kiểm toán, giám định máy móc, thiết bị, nhà xưởng, xác định giá trị còn lại của doanh nghiệp.

3. Ban thanh lý doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau:

- Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức liên quan về việc giải thể doanh nghiệp.

- Xây dựng phương án giải thể doanh nghiệp trình người quyết định giải thể doanh nghiệp thông qua.

- Thực hiện thanh lý doanh nghiệp theo phương án đã được phê duyệt, bao gồm: thanh, xử lý các hợp đồng kinh tế dở dang, thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ, xử lý lao động, thanh toán các khoản nợ phải trả...

- Trường hợp các hợp đồng đang thực hiện dở dang có thể hoàn thành trong thời gian giải thể mà không ảnh hưởng tới việc thanh, xử lý tài sản thì Ban Thanh lý doanh nghiệp tiếp tục tổ chức thực hiện các hợp đồng này theo quyết định của người quyết định giải thể doanh nghiệp.

- Quyết toán quá trình thanh lý doanh nghiệp. Lập báo cáo kết quả thanh lý và đưa ra kiến nghị.

4. Thời gian hoạt động của Ban thanh lý không quá 6 tháng kể từ khi thành lập. Trường hợp xin gia hạn thời gian giải thể doanh nghiệp phải được người quyết định giải thể doanh nghiệp xem xét, đồng ý bằng văn bản nhưng thời gian gia hạn cũng không quá 02 tháng.

5. Ban thanh lý doanh nghiệp và tổ chuyên viên giúp việc nếu vi phạm các vấn đề sau đây thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu làm thiệt hại tài sản thì phải bồi thường:

- Lập bản kê tài sản không đúng thực tế, kê không đúng thủ tục pháp luật quy định;

- Lập danh sách chủ nợ và số nợ không đúng, không có căn cứ;

- Tổ chức bán đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

- Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp bị giải thể không đúng phương án đã được duyệt, không đúng trình tự ưu tiên, thanh toán cho các chủ nợ không công bằng;

- Sử dụng trái phép tài sản của doanh nghiệp bị giải thể;

- Không thực hiện các biện pháp bảo vệ dẫn đến thất thoát tài sản của doanh nghiệp bị giải thể;

- Lập báo cáo tài chính khi kết thúc giải thể doanh nghiệp không đúng sự thật;

- Từ bỏ nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ không đầy đủ làm khó khăn cho hoạt động của Ban thanh lý doanh nghiệp hoặc thất thoát tài sản của doanh nghiệp bị giải thể.

6. Khi chưa chấm dứt việc giải thể doanh nghiệp, Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp giải thể chưa được thuyên chuyển công tác.

IV. PHƯƠNG ÁN GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

1. Trong vòng 40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày thông báo về việc giải thể doanh nghiệp có hiệu lực, Ban Thanh lý doanh nghiệp phải lập xong phương án giải thể doanh nghiệp (bao gồm cả phương án xử lý tài chính của doanh nghiệp) trình người quyết định giải thể doanh nghiệp, đồng thời gửi cho các cơ quan sau để tham gia ý kiến bằng văn bản:

- Đối với doanh nghiệp Trung ương:

+ Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp);

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với doanh nghiệp Địa phương:

+ Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Nội dung chủ yếu của phương án giải thể doanh nghiệp theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

3. Căn cứ vào phương án giải thể do Ban Thanh lý doanh nghiệp trình và ý kiến tham gia bằng văn bản của các cơ quan trên, người quyết định giải thể doanh nghiệp xem xét ra văn bản phê duyệt phương án giải thể doanh nghiệp. Thời gian xem xét, phê duyệt phương án giải thể doanh nghiệp không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án.

V. CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

1. Tài sản của doanh nghiệp bị giải thể là những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, gồm: tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

2. Kể từ ngày thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực: mọi khoản nợ chưa đến hạn được coi là đến hạn, các khoản nợ được ngừng tính lãi.

3. Khi tiến hành giải thể, tài sản của doanh nghiệp bị giải thể chuyển giao cho các đơn vị, cá nhân đều phải thực hiện nhượng bán theo giá thị trường tại thời điểm chuyển giao.

4. Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ.

Chủ các khoản nợ có bảo đảm được nhận tài sản bảo đảm theo giá do Ban thanh lý doanh nghiệp xác định, nếu chủ nợ không nhận thì tài sản đó được đem bán đấu giá theo quy định hiện hành. Số tiền thu được từ bán đấu giá tài sản bảo đảm được dùng để trả cho chủ nợ có bảo đảm; số thừa thuộc tài sản của doanh nghiệp bị giải thể, số thiếu được coi là nợ không có bảo đảm và được xử lý như các khoản nợ không có bảo đảm khác.

5. Người bảo lãnh cho doanh nghiệp vay nợ đã trả nợ thay cho doanh nghiệp thì số nợ trả thay đó được coi là khoản nợ không có bảo đảm và được thanh toán như các khoản nợ không có bảo đảm khác.

6. Tài sản, vốn đem góp liên doanh, hợp tác kinh doanh, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp được thu hồi thông qua việc chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh hoặc cổ phần cho các đối tượng khác. Trường hợp hết thời hạn hoạt động của Ban Thanh lý doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa chuyển nhượng được phần vốn góp liên doanh cho các đối tác khác thì người quyết định giải thể doanh nghiệp chỉ định doanh nghiệp khác thay thế sau khi đã thoả thuận với đối tác liên doanh trên nguyên tắc đảm bảo đủ nguồn để thanh toán cho các chủ nợ. Doanh nghiệp được chỉ định sẽ tiếp tục làm đối tác liên doanh hoặc thực hiện thanh lý hợp đồng liên doanh theo chỉ đạo của người quyết định giải thể doanh nghiệp.

VI. TỔ CHỨC XỬ LÝ TÀI SẢN VÀ THANH TOÁN NỢ

1. Trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực, Ban Thanh lý doanh nghiệp phải đăng báo (01 tờ báo hàng ngày của Trung ương và 01 tờ báo địa phương) trong 3 (ba) số liên tiếp về thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và thực hiện thủ tục giải thể. Nội dung đăng báo gồm:

+ Tên, địa chỉ của doanh nghiệp tiến hành giải thể.

+ Số, ngày, tháng, năm và cấp ký thông báo giải thể doanh nghiệp.

+ Ngày bắt đầu tiến hành giải thể doanh nghiệp.

+ Yêu cầu các chủ nợ đến đối chiếu công nợ. Trong đó, quy định rõ thời hạn nhận các giấy công nợ. Hết thời hạn quy định, chủ nợ nào không đến đối chiếu công nợ thì Ban Thanh lý doanh nghiệp chỉ xem xét thanh toán theo số nợ ghi trong chứng từ, sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Ban Thanh lý không chịu trách nhiệm đối với những sai sót do chủ nợ không đến đối chiếu công nợ.

2. Kể từ ngày thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực, doanh nghiệp bị giải thể phải:

- Chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh trừ trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 khoản 3 mục III của Thông tư này.

- Chấm dứt các hoạt động: mua bán không phục vụ cho quá trình giải thể; thanh toán các khoản nợ phải trả; cho thuê, cho mượn tài sản;

- Chấm dứt việc ký kết các hợp đồng kinh tế mới;

- Khoá sổ kế toán, kiểm kê tài sản, công nợ (kể cả nợ phải thu, phải trả) đối chiếu giữa sổ kế toán và thực tế về hiện vật và giá trị. Trường hợp giữa sổ kế toán và thực tế có chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực, Ban Thanh lý doanh nghiệp phải lập xong Báo cáo tài chính tại thời điểm thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực. Báo cáo tài chính này được gửi tới người quyết định giải thể doanh nghiệp, cơ quan tài chính doanh nghiệp và cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.

4. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng số báo đầu tiên về thông báo giải thể doanh nghiệp, các chủ nợ phải gửi cho Ban thanh lý doanh nghiệp giấy đối chiếu công nợ trong đó ghi rõ nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần và nợ không có bảo đảm.

Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày hết hạn đối chiếu công nợ đã ghi tại thông báo, Ban thanh lý doanh nghiệp phải lập xong danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (trong đó, chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần và nợ không có bảo đảm); Danh sách khách nợ và số nợ phải thu (trong đó, chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi). Ban Thanh lý doanh nghiệp niêm yết công khai danh sách chủ nợ, khách nợ và số nợ tại trụ sở chính của doanh nghiệp bị giải thể.

Trong 10 ngày kể từ ngày niêm yết, Ban thanh lý doanh nghiệp hoàn chỉnh danh sách chủ nợ để làm căn cứ phân chia tài sản doanh nghiệp bị giải thể.

5. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng số báo đầu tiên về thông báo doanh nghiệp chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện thủ tục giải thể, người có tài sản cho doanh nghiệp bị giải thể thuê, mượn, gửi giữ hộ phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quản lý hợp pháp đối với tài sản đó để nhận lại tài sản. Nếu tài sản mà doanh nghiệp bị giải thể đi thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê và đã trả hết tiền thuê thì người cho thuê phải thanh toán lại phần tiền thừa theo thoả thuận ghi trên hợp đồng trước khi nhận lại tài sản.

6. Ban thanh lý doanh nghiệp thực hiện thanh lý hợp đồng cho thuê tài sản và thu hồi tài sản cho thuê, cho mượn, gửi, giữ hộ... Khi thu hồi, Ban Thanh lý doanh nghiệp phải xuất trình thông báo giải thể doanh nghiệp.

7. Ban thanh lý doanh nghiệp thành lập tổ định giá hoặc thuê các tổ chức định giá chuyên nghiệp để định giá toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bị giải thể, kể cả tài sản đã cầm cố, thế chấp để làm căn cứ bán đấu giá tài sản. Thành phần tổ định giá gồm:

+ Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp làm tổ trưởng.

+ Đại diện của cơ quan tài chính doanh nghiệp tham gia trong Ban thanh lý doanh nghiệp

+ Đại diện phòng Tài chính - Kế toán của doanh nghiệp

+ Đại diện phòng Kỹ thuật

Nếu cần thiết, Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp có thể mời một số chuyên gia am hiểu về tài sản cần định giá từ bên ngoài tham gia tổ định giá.

Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp mời chủ nợ có khoản nợ bảo đảm tham gia tổ định giá các tài sản làm vật bảo đảm cho chủ nợ đó.

Tổ định giá quyết định theo đa số. Khi số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu của tổ trưởng tổ định giá là ý kiến quyết định.

8. Tài sản của doanh nghiệp bị giải thể được bán đấu giá thông qua tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc do Ban thanh lý doanh nghiệp tổ chức thực hiện công khai theo đúng các quy định tại Qui chế bán đấu giá tài sản hiện hành. Trường hợp nhiều người cùng có giá đấu thầu như nhau, chủ nợ của doanh nghiệp bị giải thể được ưu tiên mua tài sản đấu giá. Khi có nhiều chủ nợ cùng muốn mua thì chủ nợ nào có tổng số nợ lớn hơn có quyền mua đầu tiên. Việc bán những tài sản cấm hoặc hạn chế lưu hành phải tuân theo các quy định của Nhà nước.

Việc bán tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân theo Luật Đất đai.

9. Chậm nhất sau 5 (năm) ngày kể từ ngày quyết định thành lập Ban Thanh lý doanh nghiệp có hiệu lực, Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để gửi tiền thu được từ thanh lý, nhượng bán tài sản và thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp giải thể. Tài khoản này do Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp làm chủ tài khoản.

Toàn bộ số tiền thu được từ việc giải thể doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý tài sản và thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp giải thể phải gửi vào tài khoản của Ban thanh lý doanh nghiệp ngay trong ngày thu được tiền. Trường hợp hết ngày làm việc thì phải gửi ngay trong ngày làm việc tiếp sau. Người nào cố tình chậm trễ việc gửi tiền thì phải bồi thường theo lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn do Ngân hàng công bố và phải chịu kỷ luật hành chính tuỳ theo lỗi nặng hay nhẹ.

10. Đối với chủ nợ có tài khoản tại Ngân hàng hay Kho bạc Nhà nước, Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp làm thủ tục chuyển tiền thanh toán nợ vào tài khoản của chủ nợ. Nếu không có tài khoản, Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp thông báo cho chủ nợ đến nhận trực tiếp hoặc chuyển qua bưu điện cho chủ nợ. Phí gửi bưu điện được trừ vào số tiền thanh toán cho chủ nợ.

VII. THANH TOÁN CHI PHÍ GIẢI THỂ VÀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc giải thể doanh nghiệp sau khi thanh toán cho các chủ nợ có bảo đảm được xử lý theo trình tự sau:

a. Thanh toán các chi phí giải thể doanh nghiệp.

Các chi phí giải thể doanh nghiệp gồm:

+ Chi phí gắn liền với việc thanh lý các hợp đồng kinh tế, chi phí cho việc thu hồi, vận chuyển, bảo quản, giữ gìn tài sản của doanh nghiệp bị giải thể;

+ Chi phí liên quan tới việc tổ chức bán đấu giá tài sản;

+ Chi phí cho sắp xếp, lưu trữ và bảo quản tài liệu của doanh nghiệp bị giải thể và các chi phí khác liên quan đến việc thực hiện giải thể doanh nghiệp. Các khoản chi này thanh toán theo thực chi do Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp duyệt. Trưởng Ban thanh lý chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

+ Tiền lương cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp bị giải thể được huy động tham gia vào Ban thanh lý doanh nghiệp giải thể và các tổ giúp việc.

b. Thanh toán các khoản nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo chế độ cho người lao động tại doanh nghiệp bị giải thể theo hợp đồng hoặc thoả ước lao động tập thể và chế độ hiện hành của doanh nghiệp.

Chế độ và nguồn kinh phí trợ cấp lao động trong doanh nghiệp giải thể thực hiện theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chế độ lao động dôi dư và các văn bản khác hiện hành.

c. Số tiền còn lại sau khi thanh toán 2 khoản trên sẽ được thanh toán cho các chủ nợ không có bảo đảm.

Việc thanh toán cho các chủ nợ dựa trên cơ sở tỷ lệ giữa tổng số tiền chi trả của từng đợt so với tổng số nợ chưa thanh toán, Ban thanh lý doanh nghiệp được quyền ưu tiên thanh toán cho các món nợ nhỏ không theo tỷ lệ nói trên và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Ví dụ: Số tiền thu được từ tài sản của doanh nghiệp bị giải thể đợt I là 3.000 triệu đồng. Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ có bảo đảm là 1.000 triệu đồng, nợ không có bảo đảm là 5.000 triệu đồng, chi phí giải thể và nợ lương, BHXH là 500 triệu đồng.

Số tiền còn lại để thanh toán cho chủ nợ không có bảo đảm là: 3.000 triệu - 1.000 triệu - 500 triệu = 1.500 triệu đồng.

Tỷ lệ giữa tổng số tiền thanh toán đợt này với số nợ không có bảo đảm là: 1.500 triệu đồng/5.000 triệu đồng = 0,3 (30%)

Việc thanh toán cho các chủ nợ được thực hiện như sau:

Chủ nợ A có số nợ không có bảo đảm là 500 triệu đồng được thanh toán: 30% x 500 triệu = 150 triệu đồng.

Chủ nợ B có số nợ không có bảo đảm là 1.000 triệu đồng được thanh toán: 30% x 1.000 triệu = 300 triệu đồng.

...

Số tiền thu được từ các đợt tiếp theo sẽ được lần lượt chi trả hết cho các khoản nợ không có bảo đảm còn thiếu.

d. Các khoản nợ thuế và nợ ngân sách khác.

2. Số tiền còn lại sau khi đã chi trả hết các khoản nợ sẽ thuộc về Ngân sách Nhà nước. Trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh toán cho các chủ nợ, Ban thanh lý doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền này vào Quĩ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

3. Trường hợp số tiền thu được từ việc giải thể doanh nghiệp (kể cả khoản Nhà nước trợ cấp để hỗ trợ chi trả cho người lao động) không đủ thanh toán hết các khoản nợ phải trả thì người quyết định giải thể doanh nghiệp thông báo với các chủ nợ và các cơ quan có liên quan về việc doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Khi đó, việc xử lý không theo quy định về giải thể doanh nghiệp mà chuyển sang thực hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp.

VIII. KẾT THÚC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

1. Hết thời hạn giải thể doanh nghiệp, nếu còn vấn đề tồn tại thì Ban thanh lý doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo người quyết định giải thể doanh nghiệp xem xét, giải quyết.

2. 07 (bảy) ngày sau khi việc thanh toán cho các chủ nợ kết thúc, Ban thanh lý doanh nghiệp phải lập báo cáo về giải thể doanh nghiệp. Báo cáo được gửi cho người quyết định giải thể doanh nghiệp, cơ quan tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Trung ương gửi về Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính, doanh nghiệp địa phương gửi về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp bị giải thể (nếu có).

3. Người quyết định giải thể doanh nghiệp tiến hành xem xét báo cáo giải thể và ra quyết định giải thể doanh nghiệp sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo giải thể.

Quyết định giải thể doanh nghiệp được gửi tới các cơ quan:

- Người đề nghị giải thể doanh nghiệp (nếu có);

- Cơ quan tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Trung ương gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), doanh nghiệp địa phương gửi về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

- Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp bị giải thể đăng ký kinh doanh;

- Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;

- Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế của doanh nghiệp.

4. Sau khi kết thúc quá trình giải thể của doanh nghiệp, toàn bộ hồ sơ, sổ kế toán của doanh nghiệp bị giải thể, sổ sách liên quan đến quá trình giải thể doanh nghiệp phải được lưu trữ tại cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp theo đúng các quy định về lưu trữ tài liệu.

IX. KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ sau ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 25-TC/TCDN ngày 15/5/1997 hướng dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp nhà nước. Các quy định khác trái với Thông tư này đều không có giá trị thi hành.

Thông tư này không áp dụng trong trường hợp sáp nhập, chia tách doanh nghiệp hoặc chuyển doanh nghiệp thành đơn vị sự nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

PHỤ LỤC

PHƯƠNG ÁN GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC HỢP ĐỒNG KINH TẾ:

Tổng số các hợp đồng kinh tế doanh nghiệp đang thực hiện tại thời điểm giải thể. Trong đó, xác định rõ hợp đồng kinh tế thanh lý ngay và hợp đồng kinh tế có thể tiếp tục thực hiện trong thời hạn tiến hành giải thể doanh nghiệp.

1. Hợp đồng kinh tế thanh lý ngay: nêu rõ tổng số thu, hoặc chi phí cho việc thanh lý hợp đồng (nếu có).

2. Hợp đồng kinh tế có thể tiếp tục thực hiện, cần giải trình rõ các nội dung sau:

+ Tổng giá trị hợp đồng.

+ Giải trình phương án tiếp tục hoàn thành hợp đồng: mức độ công việc đã hoàn thành, thời gian hoàn thành hợp đồng, chi phí cho việc hoàn thành hợp đồng, phương án tổ chức sản xuất không ảnh hưởng đến tiến độ thanh lý doanh nghiệp (bao gồm cả việc tiêu thụ sản phẩm, thu tiền...), số tiền thu được sau khi hoàn thành hợp đồng...

II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ:

1. Đối với tài sản hiện vật:

+ Kiểm kê, phân loại tài sản hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp và xác định giá trị thị trường của các tài sản đó.

+ Phương án thanh lý, nhượng bán tài sản

+ Phương án xử lý tài sản gắn với quyền sử dụng đất.

+ Phương án xử lý các tài sản được dùng làm vật đảm bảo, thế chấp.

2. Đối với các khoản nợ phải thu:

+ Tổng số nợ phải thu. Trong đó, chia ra nợ có tài sản bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn, nợ có khả năng thu hồi, nợ không có khả năng thu hồi.

+ Biện pháp thu hồi nợ, thời gian dự kiến cho việc thu hồi nợ.

III. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN LIÊN DOANH, CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ RA NGOÀI DOANH NGHIỆP (NẾU CÓ).

- Hình thức chuyển nhượng

- Giá trị chuyển nhượng dự kiến...

IV. PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH:

A. Số tiền dự kiến thu được từ việc giải thể doanh nghiệp, bao gồm:

1. Tiền mặt, số dư tại các tài khoản tiền gửi (tiền Việt Nam và ngoại tệ), trị giá vàng, bạc, đá quí và trị giá toàn bộ giấy tờ có khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

2. Tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản (bao gồm cả tài sản được dùng làm vật đảm bảo, thế chấp).

3. Khoản thu từ chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

4. Số tiền thu hồi từ các khoản nợ phải thu.

5. Các khoản thu khác

B. Số tiền dự kiến chi cho giải thể doanh nghiệp:

1. Chi phí giải thể doanh nghiệp

2. Chi thanh toán cho người lao động bao gồm: chi các khoản nợ lương, nợ BHXH...

3. Chi trả các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.

4. Chi trả các khoản nợ thuế và nợ Ngân sách khác.

5. Các khoản chi khác.

C. Chênh lẹch thu - chi (A - B)

V. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ LAO ĐỘNG:

1. Danh sách lao động thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm giải thể.

2. Phương án bố trí việc làm cho lao động của doanh nghiệp sau khi giải thể:

+ Lao động chuyển công tác sang doanh nghiệp khác,

+ Lao động nghỉ việc theo chế độ,

3. Danh sách lao động doanh nghiệp phải chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc theo quy định hiện hành; Tiền trợ cấp thôi việc, mất việc doanh nghiệp phải trả cho từng lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.

VI. KIẾN NGHỊ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 66/2002/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 66/2002/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/08/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Trần Văn Tá
  • Ngày công báo: 15/09/2002
  • Số công báo: Số 45
  • Ngày hiệu lực: 06/08/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 15/07/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản