Điều 39 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 39. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH
1. Lỗi thông thường
a) Trong các trường hợp phát sinh lỗi về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền thông, giao dịch không thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực hiện thông báo tình trạng lỗi như sau:
- Lỗi xảy ra tại các thành viên và đơn vị thành viên: thông báo Trung tâm Xử lý khu vực và Trung tâm Xử lý Quốc gia;
- Lỗi xảy ra tại Trung tâm Xử lý khu vực: thông báo Trung tâm Xử lý Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên có liên quan;
- Lỗi xảy ra tại Trung tâm Xử lý Quốc gia: thông báo các Trung tâm Xử lý khu vực hoặc toàn hệ thống;
- Lỗi xảy ra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: thông báo Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực hiện đang kết nối.
b) Phương thức truyền thông báo: xử lý qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại;
c) Các thành viên, đơn vị thành viên, Trung tâm Xử lý khu vực phải có trách nhiệm báo cáo và khẩn trương xử lý các lỗi xảy ra trong phạm vi quản lý của mình; đồng thời phối hợp xử lý các lỗi phát sinh khác của Hệ thống TTLNH khi được yêu cầu.
2. Lỗi bất khả kháng
Lỗi bất khả kháng là lỗi phát sinh bởi các sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của người quản lý, điều hành Hệ thống TTLNH và không thể dự kiến trước được. Xử lý như sau:
a) Báo cáo Ban điều hành hệ thống tình trạng lỗi bất khả kháng;
b) Ban điều hành xem xét quyết định giải pháp xử lý. Trường hợp phải chuyển sử dụng hệ thống dự phòng, Ban điều hành quyết định thời điểm chuyển sang hệ thống dự phòng và thực hiện thông báo:
- Chuyển sang Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng: thông báo cho các Trung tâm Xử lý khu vực; các thành viên và đơn vị thành viên;
- Chuyển sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng: thông báo cho Trung tâm Xử lý khu vực khác và các đơn vị thuộc phạm vi Trung tâm Xử lý khu vực được chuyển đổi.
c) Phương tiện truyền thông báo: qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại;
d) Phương pháp, nội dung sao lưu dữ liệu cho hệ thống dự phòng: tuân thủ các thủ tục được quy định tại Quy trình vận hành Hệ thống TTLNH.
3. Xử lý trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán.
a) Đối với Lệnh thanh toán đi:
- Khi Lệnh thanh toán đã chuyển đi nhưng không nhận được xác nhận từ Trung tâm Xử lý khu vực do các sự cố kỹ thuật, các đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:
Vấn tin để cập nhật chính xác tình trạng hiện thời của Lệnh thanh toán tại Trung tâm Xử lý khu vực;
Đối với những Lệnh thanh toán sau khi vấn tin có tình trạng chưa kết thúc, xử lý như sau:
Gửi lại Lệnh thanh toán chưa kết thúc để hoàn tất việc chuyển tiền.
Sau khi gửi lại, nếu Lệnh thanh toán vẫn không thể kết thúc, đơn vị thành viên lập Lệnh hủy (trong hàng đợi) Lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả hủy thành công của Trung tâm Xử lý khu vực gửi về, người lập lệnh và người duyệt lệnh ký xác nhận và lưu trữ kết quả này trên giấy. Sau khi đã hủy thành công và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, đơn vị thành viên có thể lập lại Lệnh thanh toán khác với bút toán mới để thay thế Lệnh thanh toán đã hủy trước đó hoặc trả lại tiền cho khách hàng.
Trường hợp Lệnh thanh toán được gửi lại vẫn không thành công và cũng không thể hủy được, đơn vị thành viên lập biên bản ghi nhận sự cố. Căn cứ kết quả đối chiếu lệnh chuyển đi cuối ngày và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên và Trung tâm Xử lý Quốc gia, đơn vị thành viên có thể giữ nguyên các bút toán đã hạch toán, hoặc trả lại tiền, hoặc lập lại Lệnh thanh toán mới cho khách hàng.
- Do sự cố kỹ thuật, bảng đối chiếu đi cuối ngày có thể không cân, đơn vị thành viên phải vấn tin lên Trung tâm Xử lý khu vực để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh lệch, sau đó lập biên bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của bảng đối chiếu đi được căn cứ trên tình trạng mới nhất của các Lệnh thanh toán và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên với Trung tâm Xử lý Quốc gia.
b) Đối với Lệnh thanh toán đến:
Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật do không giải mã hoặc không nhận được file Lệnh thanh toán đến, các đơn vị thành viên yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia thay đổi trạng thái file và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại và in Lệnh thanh toán đến.
c) Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật đối với Lệnh thanh toán đi hoặc Lệnh thanh toán đến, đơn vị thành viên phải kiểm soát, đối chiếu cẩn thận để tránh gửi nhiều lần (đối với Lệnh thanh toán đi) hoặc hạch toán thừa (đối với Lệnh thanh toán đến).
d) Sự cố không thể kết nối với Trung tâm Xử lý khu vực hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:
Trường hợp sự cố về máy tính, modem, điện thoại, …, đơn vị thành viên không thể kết nối với Trung tâm Xử lý khu vực hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác, đơn vị thành viên phải thông báo cho Thường trực Ban điều hành thông qua các phương tiện khác (Fax, điện thoại, …) về sự cố xảy ra. Đối với những Lệnh thanh toán chưa hoàn thành, đơn vị thành viên chỉ thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố trên được khắc phục và có sự xác nhận về tình trạng cuối cùng của Lệnh thanh toán.
đ) Đối với một số sự cố kỹ thuật đặc biệt khác:
Khi Hệ thống TTLNH gặp sự cố kỹ thuật đặc biệt khác, trong từng trường hợp cụ thể Ban điều hành sẽ xem xét và quyết định các biện pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 23/2010/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 09/11/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 704 đến số 705
- Ngày hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH
- Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
- Điều 5. Các tài khoản được sử dụng trong Hệ thống TTLNH
- Điều 6. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH
- Điều 7. Quy định về thanh toán giá trị cao và thanh toán giá trị thấp
- Điều 8. Chi phí xây dựng, duy trì, phát triển Hệ thống TTLNH và thu phí trong TTLNH
- Điều 9. Kiểm tra Hệ thống TTLNH
- Điều 10. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán
- Điều 11. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH
- Điều 12. Ghi nhật ký các giao dịch
- Điều 13. Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 14. Vấn tin và đối chiếu
- Điều 15. Gia hạn thêm thời gian vận hành
- Điều 16. Chuyển file và tin điện
- Điều 17. Hoạt động của Trung tâm Xử lý Quốc gia
- Điều 18. Hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực
- Điều 19. Hoạt động của hệ thống dự phòng
- Điều 20. Thủ tục tạo lập Lệnh thanh toán
- Điều 21. Hạch toán tại đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp đã được chấp thuận (bao gồm cả xử lý kết quả thanh toán bù trừ trên các địa bàn tỉnh, thành phố, khu vực)
- Điều 22. Hạch toán Lệnh thanh toán tại đơn vị nhận lệnh
- Điều 23. Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
- Điều 24. Thực hiện TTLNH tại Trung tâm Xử lý khu vực
- Điều 25. Hạn mức nợ ròng
- Điều 26. Giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ
- Điều 27. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
- Điều 28. Thực hiện quyết toán bù trừ
- Điều 29. Giám sát tình trạng quyết toán bù trừ
- Điều 30. Xử lý hàng đợi và giải toả
- Điều 31. Xử lý trong trường hợp thiếu vốn thanh toán
- Điều 32. Trách nhiệm chia sẻ thiếu vốn trong quyết toán bù trừ
- Điều 33. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH
- Điều 34. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
- Điều 35. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh
- Điều 36. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh
- Điều 37. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- Điều 38. Tra soát và trả lời tra soát
- Điều 39. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH
- Điều 40. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
- Điều 41. Lập và xử lý báo cáo tại đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
- Điều 42. Báo cáo tháng
- Điều 43. Điều kiện thành viên
- Điều 44. Điều kiện đơn vị thành viên
- Điều 45. Thủ tục tham gia và rút khỏi Hệ thống TTLNH
- Điều 46. Hội sở chính của các thành viên
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên, đơn vị thành viên
- Điều 48. Ban điều hành Hệ thống TTLNH
- Điều 49. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
- Điều 50. Vụ Tài chính – Kế toán
- Điều 51. Vụ Thanh toán
- Điều 52. Cục Công nghệ tin học
- Điều 53. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
- Điều 54. Giải quyết tranh chấp phát sinh do sự cố của Hệ thống TTLNH
- Điều 55. Thủ tục và thời gian xử lý khiếu nại, tranh chấp
- Điều 56. Các hành vi vi phạm
- Điều 57. Xử lý vi phạm
- Điều 58. Hiệu lực thi hành
- Điều 59. Tổ chức thực hiện