Hệ thống pháp luật

Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Điều 36. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh

1. Xử lý Lệnh thanh toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc phát hiện Lệnh thanh toán bị giả mạo;

Đối với các trường hợp này, đơn vị nhận lệnh không được phép hạch toán mà phải tra soát đơn vị khởi tạo lệnh; đồng thời thông báo Trung tâm Xử lý khu vực để phối hợp áp dụng các biện pháp xử lý.

2. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thiếu:

Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán sai bị thiếu và Lệnh thanh toán bổ sung, nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổ sung như Lệnh thanh toán đúng bình thường khác.

3. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:

a) Phát hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: Nếu đơn vị nhận lệnh nhận được thông báo vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa trước khi nhận được Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời;

Khi nhận được Lệnh thanh toán đến, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung thông báo nhận được, nếu kiểm tra đúng vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh, thì xử lý như sau:

- Nếu là Lệnh thanh toán Có, hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).

: Toàn bộ số tiền chuyển đến

tài khoản phải trả (tài khoản chi tiết)

: Số tiền chuyển thừa

tài khoản tiền gửi của khách hàng.

: Số tiền đúng

- Nếu là Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:

Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng

: Số tiền đúng

Nợ tài khoản phải thu (tài khoản chi tiết)

: Số tiền thừa

tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền chuyển đến

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Có bị sai thừa) hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa) của đơn vị khởi tạo lệnh thì xử lý:

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Căn cứ Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa, hạch toán:

Nợ tài khoản phải trả.

tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).

Số tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có bị sai thừa

- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:

Căn cứ Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ.

tài khoản phải thu.

Số tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa

b) Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý:

Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa:

Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng.

tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).

Số tiền chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo lệnh

Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;

Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.

4. Điều chỉnh các sai sót khác

Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:

a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;

b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 23/2010/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 09/11/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 704 đến số 705
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH