Điều 25 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 25. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng sân bay
1. Kết cấu hạ tầng sân bay được khai thác chung cho hoạt động của sân bay, trừ sân đỗ tàu bay được giao đồng bộ cho cơ sở bảo dưỡng tàu bay.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng sân bay thuộc phạm vi được giao quản lý, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, tài liệu khai thác sân bay.
3. Việc khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay phải tuân thủ các thông số kỹ thuật đã được công bố và các quy định về an toàn khai thác. Cục Hàng không Việt Nam ban hành hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay chủ trì, phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay để lập phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay.
Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay; cập nhật vào tài liệu khai thác sân bay, trừ trường hợp áp dụng tạm thời trong giai đoạn cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình liên quan.
5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xác định, xác định lại các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay khi có sự thay đổi; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
Cục Hàng không Việt Nam công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không các thông số kỹ thuật chính của cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn của ICAO.
6. Các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh bao gồm:
a) Ký hiệu đường cất hạ cánh;
b) Chiều dài, chiều rộng đường cất hạ cánh;
c) Chiều dài, chiều rộng lề đường cất hạ cánh;
d) Dải bay, khu vực bảo hiểm 2 đầu cất hạ cánh, đoạn dừng và khoảng trống đầu đường cất hạ cánh;
đ) Tọa độ ngưỡng đường CHC (theo tọa độ WGS-84);
e) Độ dốc dọc đường cất hạ cánh;
g) Độ dốc ngang đường cất hạ cánh;
h) Sức chịu tải của đường cất hạ cánh;
i) Loại tầng phủ bề mặt đường cất hạ cánh, lề đường cất hạ cánh;
k) Hệ số ma sát;
l) Các cự ly công bố: TORA, TODA, ASDA, LDA.
7. Các thông số kỹ thuật chính của đường lăn bao gồm:
a) Ký hiệu đường lăn;
b) Chiều dài, chiều rộng đường lăn;
c) Chiều dài, chiều rộng lề đường lăn;
d) Độ dốc dọc đường lăn;
đ) Độ dốc ngang đường lăn;
e) Sức chịu tải của đường lăn;
g) Loại tầng phủ bề mặt của đường lăn;
h) Dải lăn.
8. Phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay bao gồm:
a) Phương án vận hành tàu bay từ đường cất hạ cánh, đường lăn vào sân đỗ và ngược lại;
b) Sơ đồ sơn kẻ bố trí mặt bằng khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và vị trí đỗ tàu bay;
c) Tọa độ vị trí đỗ tàu bay, vị trí của các hệ thống chỉ dẫn chuyển động tàu bay trên mặt đất (theo tọa độ WGS-84);
d) Loại tàu bay khai thác đối với từng vị trí đỗ;
đ) Quy trình khai thác, phương án cung cấp dịch vụ đối với từng vị trí đỗ.
9. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo đường lăn, sân đỗ tàu bay có đầy đủ sơn tín hiệu, biển báo hoặc đèn chỉ dẫn cho tàu bay tự vận hành lăn an toàn vào vị trí đỗ theo tiêu chuẩn; chỉ cung cấp dịch vụ xe dẫn đường tàu bay (follow-me) theo yêu cầu của người khai thác tàu bay. Đối với cảng hàng không, sân bay chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn cho việc tàu bay tự di chuyển an toàn vào vị trí đỗ, người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm cung cấp miễn phí dịch vụ xe dẫn đường tàu bay để dẫn dắt tàu bay vào vị trí đỗ; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam kế hoạch khắc phục cơ sở hạ tầng của sân bay.
10. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đánh giá các ảnh hưởng đối với an toàn khai thác khi có sự thay đổi các thông số kỹ thuật và phương án khai thác của kết cấu hạ tầng sân bay.
11. Người và phương tiện chỉ được vào khu bay để thực hiện nhiệm vụ và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ tuyệt đối các quy định về công tác bảo đảm an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay;
b) Giữ liên lạc thường xuyên, thông suốt bằng bộ đàm với đài kiểm soát không lưu và đài kiểm soát mặt đất, tuyệt đối tuân thủ huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu;
c) Mặc áo phản quang hoặc áo có gắn dải phản quang;
d) Giữ khoảng cách an toàn tối thiểu với tàu bay theo tiêu chuẩn của ICAO theo cấp sân bay khi có tàu bay hoạt động.
12. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải xây dựng, lắp đặt hệ thống biển báo, đèn, biển chỉ dẫn, sơn kẻ tín hiệu, biển cấm đối với hạ tầng sân bay nhằm hướng dẫn, bảo đảm an toàn khai thác; thực hiện các biện pháp chống sự xâm nhập uy hiếp an toàn vào đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ; thiết lập các khu vực chờ tại đường ngang giao giữa đường lăn và đường cất hạ cánh, các vị trí chờ dự bị và vị trí chờ trên đường nội bộ; đánh giá rủi ro để bảo đảm khu vực xung quanh đường cất hạ cánh được an toàn trong trường hợp tàu bay chạy quá đà hoặc hạ cánh quá khu vực tiếp đất.
13. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải bố trí tối thiểu 01 vị trí đỗ tàu bay cách ly phục vụ cho các tình huống khẩn nguy sân bay, chống dịch bệnh lây lan hoặc trong các tình huống bảo đảm an ninh hàng không, an ninh quốc phòng. Vị trí đỗ tàu bay cách ly phải bố trí cách xa các vị trí đỗ tàu bay khác, nhà cửa hoặc các công trình công cộng khác, đảm bảo thuận lợi cho công tác an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy và xử lý nghiệp vụ. Không bố trí vị trí đỗ tàu bay cách ly phía trên các công trình, ngầm như bể chứa nhiên liệu tàu bay, hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu cho tàu bay, tuyến cáp điện lực hoặc cáp thông tin.
14. Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phải được bố trí biệt lập so với nhà ga hành khách, hàng hóa để giảm tối đa ảnh hưởng đến nhà ga hành khách, hàng hóa do tiếng ồn, luồng khí thải, nhiên liệu gây ra; phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, dầu thải và các chất thải độc hại khác đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
15. Dải, lề bảo hiểm bao gồm dải bảo hiểm 2 đầu cất hạ cánh, dải bảo hiểm sườn và các dải, lề bảo hiểm khác phải tuân thủ theo tiêu chuẩn của ICAO và các quy định sau:
a) Đảm bảo độ chặt, độ bằng phẳng; cỏ trên dải, lề bảo hiểm phải được duy trì không cao quá 30 cm;
b) Việc lắp đặt các thiết bị phụ trợ dẫn đường trong phạm vi dải, lề bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý chướng ngại vật hàng không và Phụ lục 14 của Công ước Chicago.
16. Việc khai thác tàu bay tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay đã được công bố. Trong từng điều kiện khai thác cụ thể, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định tiêu chuẩn áp dụng đối với việc khai thác tàu bay có chỉ số ACN lớn hơn chỉ số PCN của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ.
17. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm đo sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, tẩy vệt cao su đường cất hạ cánh; đo hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh trong trường hợp xây mới, nâng cấp; đo định kỳ hoặc đột xuất hệ số ma sát của đường cất hạ cánh theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam để đảm bảo hệ số ma sát tối thiểu cho phép của đường cất hạ cánh. Sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh được công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không, tài liệu khai thác sân bay. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn khai thác, Cục Hàng không Việt Nam chỉ định đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân thực hiện đo sức chịu tải, hệ số ma sát; chi phí đo do người khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo.
18. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên tình trạng mặt đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay nhằm loại bỏ các vật ngoại lai; xác định, công bố tình trạng ngập nước ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tại khu bay cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay để điều hành an toàn hoạt động bay, khai thác mặt đất theo quy định.
19. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa tàu bay di chuyển vào các đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ đang đóng cửa.
Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 17/2016/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Quang Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1247 đến số 1248
- Ngày hiệu lực: 15/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
- Điều 5. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay
- Điều 6. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay
- Điều 7. Sử dụng nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 8. Thủ tục lập, điều chỉnh, trình quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
- Điều 9. Thủ tục lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay
- Điều 10. Thủ tục lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay
- Điều 11. Công bố công khai quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 12. Trách nhiệm quản lý quy hoạch của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 13. Trách nhiệm quản lý quy hoạch của Cảng vụ hàng không
- Điều 14. Xác định ranh giới đất
- Điều 15. Xác định và đăng ký nhu cầu sử dụng đất trong lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 16. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
- Điều 17. Thủ tục giao đất
- Điều 18. Thủ tục cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
- Điều 19. Cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
- Điều 20. Gia hạn cho thuê đất
- Điều 21. Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
- Điều 22. Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
- Điều 23. Quản lý hồ sơ đất đai tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 24. Yêu cầu chung
- Điều 25. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng sân bay
- Điều 26. Yêu cầu đối với giao thông trong cảng hàng không, sân bay
- Điều 27. Yêu cầu đối với nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa
- Điều 28. Yêu cầu đối với hạ tầng cung cấp nhiên liệu tàu bay
- Điều 29. Yêu cầu đối với hệ thống cấp điện
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống cấp, thoát nước
- Điều 31. Yêu cầu đối với hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 32. Yêu cầu đối với hạ tầng phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 33. Yêu cầu đối với hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay, hàng rào an ninh hàng không
- Điều 34. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 35. Yêu cầu về báo cáo tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 36. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
- Điều 37. Lập và quản lý Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay
- Điều 38. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
- Điều 39. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 40. Tài liệu khai thác sân bay
- Điều 41. Hệ thống quản lý an toàn sân bay
- Điều 42. Danh mục không đáp ứng
- Điều 43. Hệ thống nhân sự bảo đảm khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 44. Chấp thuận việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình; bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 45. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
- Điều 46. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay để cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng
- Điều 47. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi
- Điều 48. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không
- Điều 49. Quy định chung
- Điều 50. Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép khai thác thiết bị thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay; thiết bị lắp đặt, hoạt động tại khu bay
- Điều 51. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam
- Điều 52. Cấp, thu hồi biển số của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 53. Quy cách biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 54. Khai thác phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 55. Bảo trì thiết bị, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 56. Tài liệu kỹ thuật của phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 57. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của phương tiện
- Điều 58. Tài liệu khai thác kỹ thuật của phương tiện
- Điều 59. Lý lịch và hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại của phương tiện
- Điều 60. Nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 61. Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường phương tiện chuyên ngành hàng không
- Điều 62. Quy định chung
- Điều 63. Phòng chống thiên tai tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 64. Công tác khẩn nguy sân bay
- Điều 65. Cứu hỏa sân bay
- Điều 66. Yêu cầu đối với nhân viên cứu nạn, chữa cháy, hệ thống thông tin liên lạc và báo động, thời gian phản ứng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, khẩn nguy sân bay
- Điều 67. Phòng, chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 68. Kiểm soát và giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật nuôi
- Điều 69. Kiểm soát các thiết bị chiếu sáng ảnh hưởng đến hoạt động bay
- Điều 70. Quản lý chướng ngại vật hàng không
- Điều 71. Thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện
- Điều 72. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
- Điều 73. Yêu cầu đối với việc phòng, chống dịch bệnh
- Điều 74. Hoạt động quảng cáo
- Điều 75. Phân bổ giờ cất hạ cánh
- Điều 76. Sân bay căn cứ của hãng hàng không trong nước
- Điều 77. Phân bổ sử dụng quầy làm thủ tục hàng không
- Điều 78. Di chuyển tàu bay không có khả năng di chuyển