Hệ thống pháp luật

Chương 8 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương VIII

BẢO ĐẢM KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 68. Kiểm soát và giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật nuôi

1. Việc kiểm soát và giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, tiêu chuẩn của ICAO, tiêu chuẩn, quy chuẩn do Việt Nam ban hành hoặc công nhận áp dụng.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan, có trách nhiệm:

a) Khảo sát, lập sổ theo dõi tình trạng chim và động vật hoang dã cư trú tại địa bàn cảng và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay bao gồm: chủng loại, số lượng theo tháng, mùa;

b) Đánh giá các tác động, yếu tố về môi trường tại cảng và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay thu hút sự xuất hiện của chim và động vật hoang dã;

c) Khảo sát tình hình vật nuôi tại địa bàn cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận;

d) Lập sổ theo dõi các vụ uy hiếp an toàn bay do chim, động vật hoang dã, vật nuôi gây ra bao gồm các yếu tố: loài, thời gian xảy ra, phân loại đánh giá sự nguy hiểm của từng loài;

đ) Ban hành, thông báo tới các đơn vị liên quan hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và tổ chức thực hiện chương trình phòng chống chim, động vật hoang dã, vật nuôi tại từng cảng hàng không, sân bay;

e) Xem xét việc triển khai các dự án, các công trình nhằm ngăn chặn, hạn chế việc thu hút chim, động vật hoang dã tại cảng hàng không, sân bay; ngăn chặn việc nuôi động vật tại cảng hàng không, sân bay; ngăn chặn việc xâm nhập của vật nuôi vào cảng hàng không, sân bay;

g) Báo cáo hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu với Cục Hàng không Việt Nam về kết quả thống kê, khảo sát, đánh giá ảnh hưởng của chim, động vật hoang dã, vật nuôi tới hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay.

3. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện thông báo các sự cố tàu bay va đập với chim và động vật hoang dã cho ICAO.

Điều 69. Kiểm soát các thiết bị chiếu sáng ảnh hưởng đến hoạt động bay

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thiết lập sơ đồ các vùng ảnh hưởng đến hoạt động bay của đèn laze, thiết bị chiếu sáng với cường độ cao trong tài liệu khai thác sân bay; gửi sơ đồ các vùng ảnh hưởng đến các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và chính quyền địa phương có liên quan để phối hợp kiểm soát.

2. Việc kiểm soát và giảm thiểu các mối nguy hiểm từ đèn laze, thiết bị chiếu sáng với cường độ cao mà không phải là đèn dẫn đường hàng không được thực hiện theo quy định của Thông tư này và tiêu chuẩn của ICAO.

Điều 70. Quản lý chướng ngại vật hàng không

1. Việc quản lý chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và tiêu chuẩn của ICAO.

2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a) Xây dựng bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong khu vực sân bay, khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; trình Bộ Tổng tham mưu phê duyệt;

b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, ngăn ngừa và xử lý các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng; tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư nơi có sân bay và khu vực lân cận sân bay để tham gia duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động bay;

c) Công bố công khai bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ chướng ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân dụng, danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.

3. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm:

a) Tổ chức đo đạc, lập sơ đồ, bản đồ chướng ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân dụng; thống kê, đánh dấu danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay cập nhật thông tin về chướng ngại vật; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;

b) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về quản lý chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.

Điều 71. Thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện

1. Việc thông tin liên lạc bằng các thiết bị vô tuyến điện tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tần số vô tuyến điện, pháp luật về hàng không dân dụng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng các thiết bị vô tuyến điện tại cảng hàng không, sân bay sau khi được các cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải thông báo việc sử dụng với Cảng vụ hàng không.

Điều 72. Yêu cầu về bảo vệ môi trường

Việc bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay thực hiện theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.

Điều 73. Yêu cầu đối với việc phòng, chống dịch bệnh

1. Phương tiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, phòng, chống dịch bệnh lây lan qua đường hàng không, tuân theo các chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nhà ga hành khách phải được đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Vệ sinh phòng bệnh thông thường; trong trường hợp có dịch bệnh phải được tăng cường vệ sinh, khử trùng thường xuyên bằng hóa chất diệt khuẩn được phép sử dụng theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới, ICAO, Bộ Y tế;

b) Bố trí đủ dung dịch sát khuẩn hoặc xà phòng rửa tay tại các khu vệ sinh;

c) Bố trí đủ trang thiết bị, bảo hộ, thuốc, hóa chất để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo của Bộ Y tế.

3. Trong trường hợp có dịch bệnh lây lan, người cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm bố trí địa điểm kiểm tra để hành khách khai báo y tế; địa điểm để giám sát tình trạng sức khỏe, đo thân nhiệt hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra, xử lý y tế khác theo quy định của pháp luật. Địa điểm kiểm tra được quy định như sau:

a) Đối với hành khách đến: trên tàu bay hoặc trước khi vào nhà ga; hoặc trong nhà ga nhưng trước khi làm các thủ tục liên quan khác;

b) Đối với hành khách đi: trong nhà ga trước khi lên tàu bay.

4. Trong trường hợp có dịch bệnh lây lan, tùy mức độ cảnh báo dịch của Bộ Y tế, tàu bay thực hiện chuyến bay quốc tế, chuyến bay nội địa phải được khử trùng bằng hóa chất diệt khuẩn được phép sử dụng theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới, ICAO, Bộ Y tế. Việc khử trùng được thực hiện như sau:

a) Tàu bay, người, hàng hóa có dấu hiệu mang dịch truyền nhiễm nhóm A thì tàu bay phải được cách ly, kiểm tra và xử lý y tế trước khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;

b) Khi phát hiện hành khách có dấu hiệu mang bệnh truyền nhiễm nhóm A thì phải tiến hành khử trùng tàu bay trước khi cho hành khách ra khỏi máy bay.

5. Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh dưới sự chủ trì, điều hành của Cảng vụ hàng không với sự tham gia của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không quốc tế. Ban chỉ đạo có trách nhiệm:

a) Triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc phòng chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, phòng chống dịch bệnh lây lan qua đường hàng không;

b) Ban hành phương án phòng chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, phòng chống dịch bệnh lây lan qua đường hàng không, quy trình xử lý cụ thể khi phát hiện có người nghi nhiễm dịch bệnh, trên nguyên tắc ưu tiên tuyệt đối cho quy trình xử lý y tế, đơn giản hóa thủ tục hàng không, thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan theo quy định;

c) Thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên tại cảng hàng không, sân bay về công tác phòng chống dịch bệnh, vì sức khỏe cộng đồng;

d) Tổ chức thực hiện các phương án hỗ trợ: bố trí vị trí đỗ tàu bay phải cách ly; bố trí vị trí đặt thiết bị kiểm tra y tế, bố trí luồng tuyến vào ra cho hành khách tại cảng hàng không, sân bay; bố trí khu vực cách ly cho hành khách bị nghi ngờ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm lây lan theo yêu cầu; bảo đảm an ninh, hỗ trợ thực hiện các biện pháp bắt buộc đối với người, phương tiện; hỗ trợ về phục vụ kiểm dịch y tế, sát khử trùng, vệ sinh môi trường, phương tiện vận chuyển; huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay trong việc thực hiện các biện pháp cấp bách phục vụ chống dịch bệnh lây lan.

6. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không có trách nhiệm tuyên truyền cho hành khách khai báo tờ khai y tế một cách đầy đủ, chính xác, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc phòng chống dịch bệnh lây lan; thông báo kịp thời cho các cơ quan có trách nhiệm về các chuyến bay xuất phát hoặc có hạ cánh tại các khu vực dịch bệnh truyền nhiễm lây lan; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết hành khách bị nghi ngờ hoặc mắc dịch bệnh truyền nhiễm lây lan.

7. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành hàng không phối hợp với các cơ quan kiểm dịch y tế triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, phòng chống dịch bệnh lây lan qua đường hàng không theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới, ICAO, quy định của Bộ Y tế.

Điều 74. Hoạt động quảng cáo

1. Việc xây dựng các công trình quảng cáo phải tuân thủ quy hoạch được phê duyệt, quy định của pháp luật về quảng cáo; quy định của pháp luật về xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay; quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, lắp đặt phương tiện quảng cáo.

2. Người khai thác công trình được thực hiện hoạt động quảng cáo tại công trình thuộc phạm vi quản lý, khai thác.

3. Việc xây dựng công trình quảng cáo, lắp đặt phương tiện quảng cáo phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Không làm ảnh hưởng đến mỹ quan, kiến trúc nhà ga, hệ thống biển báo trong nhà ga;

b) Không đặt biển quảng cáo, sử dụng tờ rơi, âm thanh để quảng cáo tại khu bay;

c) Không đặt biển quảng cáo tại vị trí cửa thoát hiểm của các công trình;

d) Không đặt biển quảng cáo ảnh hưởng đến công tác an toàn hàng không, an ninh hàng không, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, cản trở luồng di chuyển của hành khách và hàng hóa;

đ) Không sử dụng âm thanh để quảng cáo tại các công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tại các công trình khác ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ hàng không;

e) Không lắp các đèn hiệu, biển quảng cáo có sử dụng đèn xoay, đèn laze và các thiết bị chiếu sáng gây ảnh hưởng đến hoạt động bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay;

g) Không quảng cáo bằng khinh khí cầu, bóng bay, diều và các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không, sân bay;

h) Không quảng cáo trên phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các thiết bị tại sân đỗ tàu bay làm ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc tính năng hoạt động bình thường của phương tiện, thiết bị.

4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng cáo; đình chỉ việc xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng cáo vi phạm các quy định của pháp luật.

Điều 75. Phân bổ giờ cất hạ cánh

1. Cục Hàng không Việt Nam thành lập Hội đồng điều phối giờ cất, hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay để thực hiện khảo sát, công bố danh mục cảng hàng không, sân bay được điều phối, giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay được điều phối theo quy định. của pháp luật.

2. Cục Hàng không Việt Nam phân bổ giờ hạ, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay trên cơ sở đề xuất của Hội đồng điều phối giờ cất, hạ cánh; việc xác nhận giờ hạ, cất cánh đối với lịch bay thường lệ tại các cảng hàng không, sân bay được điều phối thực hiện theo tài liệu Hướng dẫn điều phối giờ hạ, cất cánh toàn cầu (Worldwide Slot Guidelines), tài liệu thông tin lịch bay tiêu chuẩn (Standard Schedules Information Manual) được cập nhật của IATA và quy chế điều phối giờ cất, hạ cánh của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 76. Sân bay căn cứ của hãng hàng không trong nước

1. Cục Hàng không Việt Nam công bố sân bay căn cứ theo đề nghị của hãng hàng không trong nước trên cơ sở:

a) Năng lực khai thác sân đỗ tàu bay thực tế tại sân bay đã có sự điều tiết của người khai thác cảng hàng không, sân bay;

b) Nhu cầu khai thác mạng đường bay của hãng hàng không trong nước liên quan đến sân bay căn cứ;

c) Bảo đảm an toàn khai thác tàu bay; hạn chế ảnh hưởng đến kế hoạch khai thác của các hãng hàng không trong nước, kế hoạch khai thác phục vụ bay của cảng hàng không, sân bay.

2. Trên cơ sở công bố sân bay căn cứ, số lượng vị trí đỗ qua đêm quy định tại khoản 1 Điều này, người khai thác cảng hàng không, sân bay bố trí vị trí đỗ tàu bay qua đêm tại sân bay căn cứ của các hãng hàng không trong nước.

Điều 77. Phân bổ sử dụng quầy làm thủ tục hàng không

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách phân bổ quầy làm thủ tục hàng không (check-in) cho các hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trên nguyên tắc linh hoạt, đảm bảo tận dụng toàn bộ quầy làm thủ tục hàng không tại nhà ga hành khách trong các khung giờ cao điểm, không để xảy ra tắc nghẽn liên tục tại quầy làm thủ tục hàng không.

2. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nguyên tắc phân bổ quầy làm thủ tục hàng không theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 78. Di chuyển tàu bay không có khả năng di chuyển

1. Phương án di chuyển tàu bay hư hỏng trên khu bay phải được quy định trong tài liệu khai thác sân bay.

2. Tàu bay bị hỏng hóc, mất khả năng di chuyển nằm trong khu vực có hoạt động bay cần phải được di dời đi nơi khác để không ảnh hưởng đến hoạt động hàng không bình thường. Việc di dời tàu bay mất khả năng di chuyển thuộc trách nhiệm của người khai thác tàu bay. Người khai thác tàu bay phải tổ chức di dời tàu bay bị sự cố theo yêu cầu và chỉ đạo của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp người khai thác tàu bay không đủ khả năng để tổ chức di dời, người khai thác tàu bay phải hiệp đồng với người khai thác cảng hàng không, sân bay để người khai thác cảng hàng không, sân bay tổ chức di dời với chi phí di dời do người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm thanh toán.

3. Tổ chức di dời tàu bay mất khả năng di chuyển tại sân bay cần theo thứ tự như sau:

a) Xác định điều kiện mức độ hư hại của tàu bay bị tai nạn vào thời điểm sớm nhất để thông báo yêu cầu tới công ty cung cấp dịch vụ di dời nhanh chóng có mặt phục vụ theo hợp đồng đã được thỏa thuận và dự kiến trước các phương án để phối hợp thực hiện di dời; thông báo cho cơ quan điều tra tai nạn, công ty bảo hiểm có mặt tại hiện trường;

b) Thiết lập đường để cho các loại xe đặc chủng ra, vào phục vụ việc di dời tàu bay;

c) Tháo nguồn ắc quy hoặc tháo dây tiếp mát, tháo nguồn ra khỏi thanh dẫn điện; tổ chức thông gió phần bên trong tàu bay, kiểm tra dập tắt lửa những chỗ còn cháy khói, tẩy rửa các chất lỏng, bẩn cả bên trong khoang tàu bay và trên mặt đất trước khi di dời tàu bay đi. Tiến hành giảm trọng lượng tàu bay như rút dầu, giải tỏa hàng hóa và tháo bớt những bộ phận có thể tháo của tàu bay để giảm trọng lượng, tạo điều kiện cho việc nâng nhấc tàu bay đi;

d) Vận chuyển chuyên gia và các thiết bị phục vụ di dời của công ty dịch vụ đã thuê ra hiện trường; chuẩn bị sẵn sàng các lực lượng, phương tiện cùng phối hợp với công ty dịch vụ thực hiện các bước di dời;

đ) Tổ chức nâng nhấc, sửa chữa phục hồi theo phương án đã được phê duyệt;

e) Sau khi đã di dời tàu bay mất khả năng di chuyển ra khỏi khu vực, tổ chức san gạt, thu dọn mặt bằng và kiểm tra tổng hợp; nếu đảm bảo đủ điều kiện an toàn, đưa đường cất hạ cánh, vào khai thác theo quy định.

4. Các yêu cầu trong thời gian tổ chức di dời:

a) Xe cứu hỏa và cứu thương phải trực tại địa điểm sẵn sàng làm nhiệm vụ;

b) Phải đảm bảo thông tin liên lạc với đài kiểm soát tại sân bay và với các cơ quan liên quan để không ảnh hưởng đến hoạt động bay của đường cất hạ cánh còn lại;

c) Tổ chức di dời không làm tàu bay hư hỏng thêm trừ trường hợp có ý kiến của chủ tàu bay hay người khai thác tàu bay trong trường hợp tàu bay bị hư hại nhiều không còn khả năng phục hồi sửa chữa;

d) Chọn địa điểm di dời tàu bay đến nơi thuận lợi và có khả năng phải lưu lại một thời gian dài;

đ) Không hút thuốc lá tại hiện trường và khu vực phụ cận;

e) Di dời tàu bay đi phải được phép của cơ quan điều tra tai nạn.

5. Người khai thác tàu bay hiệp đồng với người khai thác cảng hàng không, sân bay để canh giữ, bảo vệ tàu bay hư hỏng sau khi được di dời đến vị trí đỗ tàu bay được xác định trong phương án di chuyển tàu bay hư hỏng để phục vụ công tác điều tra sự cố tàu bay theo quy định.

6. Trong kế hoạch hiệp đồng sẵn sàng xử lý khi có tình trạng tàu bay mất khả năng di chuyển xảy ra tại cảng hàng không cần phải nêu rõ địa điểm của ban chỉ huy hiện trường, các số điện thoại quan trọng và chỉ dẫn các đường ra, vào của các phương tiện phục vụ di dời tàu bay.

Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 17/2016/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Quang Nghĩa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1247 đến số 1248
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH