Chương 3 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 14. Xác định ranh giới đất
1. Đất tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đất thuộc khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng;
b) Đất thuộc khu vực sử dụng riêng cho hoạt động quân sự;
c) Đất thuộc khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do quân sự quản lý;
d) Đất thuộc khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý.
2. Căn cứ quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với Quân chủng Phòng không Không quân và các đơn vị có liên quan xác định ranh giới đất thuộc khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng, đất thuộc khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý; báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng để thống nhất và phê duyệt theo quy định.
3. Cảng vụ hàng không thực hiện việc cắm mốc giới theo ranh giới đất cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất để xây dựng cảng hàng không, sân bay, báo cáo Bộ Giao thông vận tải để đăng ký với cơ quan có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cảng vụ hàng không xác định và tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch để xây dựng, mở rộng cảng hàng không, sân bay và gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi có đất trước 06 tháng kể từ ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch tiếp theo sau khi đã có ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 16. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
1. Quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn đề nghị giao đất, thuê đất.
1. Tổ chức có nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giao đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị giao đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý do từ chối việc giao đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết định giao đất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định giao đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị cho thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho thuê đất theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 19. Cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cảng vụ Hàng không có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
2. Cảng vụ hàng không phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; gửi quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc gia hạn thời gian thuê đất thực hiện trên cơ sở quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
2. Trước khi hết thời hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian thuê đất;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án (nếu có);
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc gia hạn thời hạn của dự án đầu tư.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
6. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia hạn thuê đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định gia hạn thuê đất, đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 21. Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết và ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu hồi đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 22. Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
1. Cảng vụ hàng không thực hiện thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất khi:
a) Nhận được văn bản trả lại đất của tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại các khoản 1 của Điều này, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu hồi đến Cục Hàng không Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 23. Quản lý hồ sơ đất đai tại cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ đất đai cảng hàng không, sân bay.
2. Hồ sơ đất đai cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp cho Cảng vụ hàng không;
b) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất của các tổ chức, cá nhân;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 17/2016/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Quang Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1247 đến số 1248
- Ngày hiệu lực: 15/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
- Điều 5. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay
- Điều 6. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay
- Điều 7. Sử dụng nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 8. Thủ tục lập, điều chỉnh, trình quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
- Điều 9. Thủ tục lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay
- Điều 10. Thủ tục lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay
- Điều 11. Công bố công khai quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 12. Trách nhiệm quản lý quy hoạch của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 13. Trách nhiệm quản lý quy hoạch của Cảng vụ hàng không
- Điều 14. Xác định ranh giới đất
- Điều 15. Xác định và đăng ký nhu cầu sử dụng đất trong lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 16. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
- Điều 17. Thủ tục giao đất
- Điều 18. Thủ tục cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
- Điều 19. Cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
- Điều 20. Gia hạn cho thuê đất
- Điều 21. Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
- Điều 22. Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
- Điều 23. Quản lý hồ sơ đất đai tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 24. Yêu cầu chung
- Điều 25. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng sân bay
- Điều 26. Yêu cầu đối với giao thông trong cảng hàng không, sân bay
- Điều 27. Yêu cầu đối với nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa
- Điều 28. Yêu cầu đối với hạ tầng cung cấp nhiên liệu tàu bay
- Điều 29. Yêu cầu đối với hệ thống cấp điện
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống cấp, thoát nước
- Điều 31. Yêu cầu đối với hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 32. Yêu cầu đối với hạ tầng phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 33. Yêu cầu đối với hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay, hàng rào an ninh hàng không
- Điều 34. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 35. Yêu cầu về báo cáo tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 36. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
- Điều 37. Lập và quản lý Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay
- Điều 38. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
- Điều 39. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 40. Tài liệu khai thác sân bay
- Điều 41. Hệ thống quản lý an toàn sân bay
- Điều 42. Danh mục không đáp ứng
- Điều 43. Hệ thống nhân sự bảo đảm khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 44. Chấp thuận việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình; bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 45. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
- Điều 46. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay để cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng
- Điều 47. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi
- Điều 48. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không
- Điều 49. Quy định chung
- Điều 50. Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép khai thác thiết bị thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay; thiết bị lắp đặt, hoạt động tại khu bay
- Điều 51. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam
- Điều 52. Cấp, thu hồi biển số của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 53. Quy cách biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 54. Khai thác phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 55. Bảo trì thiết bị, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 56. Tài liệu kỹ thuật của phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 57. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của phương tiện
- Điều 58. Tài liệu khai thác kỹ thuật của phương tiện
- Điều 59. Lý lịch và hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại của phương tiện
- Điều 60. Nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 61. Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường phương tiện chuyên ngành hàng không
- Điều 62. Quy định chung
- Điều 63. Phòng chống thiên tai tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 64. Công tác khẩn nguy sân bay
- Điều 65. Cứu hỏa sân bay
- Điều 66. Yêu cầu đối với nhân viên cứu nạn, chữa cháy, hệ thống thông tin liên lạc và báo động, thời gian phản ứng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, khẩn nguy sân bay
- Điều 67. Phòng, chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 68. Kiểm soát và giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật nuôi
- Điều 69. Kiểm soát các thiết bị chiếu sáng ảnh hưởng đến hoạt động bay
- Điều 70. Quản lý chướng ngại vật hàng không
- Điều 71. Thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện
- Điều 72. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
- Điều 73. Yêu cầu đối với việc phòng, chống dịch bệnh
- Điều 74. Hoạt động quảng cáo
- Điều 75. Phân bổ giờ cất hạ cánh
- Điều 76. Sân bay căn cứ của hãng hàng không trong nước
- Điều 77. Phân bổ sử dụng quầy làm thủ tục hàng không
- Điều 78. Di chuyển tàu bay không có khả năng di chuyển