Chương 4 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Mục 1. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
1. Cảng hàng không, sân bay, công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thiết kế, khai thác theo tiêu chuẩn của ICAO, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng và quy định của Thông tư này.
2. Cảng hàng không, sân bay phải có tài liệu khai thác sân bay, tài liệu khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được phê duyệt, ban hành theo quy định.
3. Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và bảo trì để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn khai thác, tài liệu khai thác đã được ban hành.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và chất lượng dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; ban hành và tổ chức thực hiện tài liệu khai thác sân bay.
5. Người khai thác công trình chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác công trình thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và chất lượng dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; ban hành và tổ chức thực hiện tài liệu khai thác công trình.
6. Cảng vụ hàng không lập phương án, phân định trách nhiệm xây dựng, quản lý chung hàng rào ranh giới đất cảng hàng không, sân bay; giao trách nhiệm xây dựng, quản lý hàng rào ranh giới đất thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị, doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay.
7. Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm xây dựng, lưu trữ, cập nhật hệ thống tài liệu kỹ thuật phục vụ việc cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định của ICAO, tiêu chuẩn nước ngoài do Cục Hàng không Việt Nam công nhận hoặc áp dụng liên quan tới việc thiết kế, vận hành, bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay.
8. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm rà soát, đánh giá, triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn khai thác sân bay và thông báo cho ICAO sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật Việt Nam và tiêu chuẩn của ICAO.
Điều 25. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng sân bay
1. Kết cấu hạ tầng sân bay được khai thác chung cho hoạt động của sân bay, trừ sân đỗ tàu bay được giao đồng bộ cho cơ sở bảo dưỡng tàu bay.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng sân bay thuộc phạm vi được giao quản lý, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, tài liệu khai thác sân bay.
3. Việc khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay phải tuân thủ các thông số kỹ thuật đã được công bố và các quy định về an toàn khai thác. Cục Hàng không Việt Nam ban hành hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay chủ trì, phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay để lập phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay.
Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay; cập nhật vào tài liệu khai thác sân bay, trừ trường hợp áp dụng tạm thời trong giai đoạn cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình liên quan.
5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xác định, xác định lại các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay khi có sự thay đổi; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
Cục Hàng không Việt Nam công bố trên Tập thông báo tin tức hàng không các thông số kỹ thuật chính của cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn của ICAO.
6. Các thông số kỹ thuật chính của đường cất hạ cánh bao gồm:
a) Ký hiệu đường cất hạ cánh;
b) Chiều dài, chiều rộng đường cất hạ cánh;
c) Chiều dài, chiều rộng lề đường cất hạ cánh;
d) Dải bay, khu vực bảo hiểm 2 đầu cất hạ cánh, đoạn dừng và khoảng trống đầu đường cất hạ cánh;
đ) Tọa độ ngưỡng đường CHC (theo tọa độ WGS-84);
e) Độ dốc dọc đường cất hạ cánh;
g) Độ dốc ngang đường cất hạ cánh;
h) Sức chịu tải của đường cất hạ cánh;
i) Loại tầng phủ bề mặt đường cất hạ cánh, lề đường cất hạ cánh;
k) Hệ số ma sát;
l) Các cự ly công bố: TORA, TODA, ASDA, LDA.
7. Các thông số kỹ thuật chính của đường lăn bao gồm:
a) Ký hiệu đường lăn;
b) Chiều dài, chiều rộng đường lăn;
c) Chiều dài, chiều rộng lề đường lăn;
d) Độ dốc dọc đường lăn;
đ) Độ dốc ngang đường lăn;
e) Sức chịu tải của đường lăn;
g) Loại tầng phủ bề mặt của đường lăn;
h) Dải lăn.
8. Phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay bao gồm:
a) Phương án vận hành tàu bay từ đường cất hạ cánh, đường lăn vào sân đỗ và ngược lại;
b) Sơ đồ sơn kẻ bố trí mặt bằng khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và vị trí đỗ tàu bay;
c) Tọa độ vị trí đỗ tàu bay, vị trí của các hệ thống chỉ dẫn chuyển động tàu bay trên mặt đất (theo tọa độ WGS-84);
d) Loại tàu bay khai thác đối với từng vị trí đỗ;
đ) Quy trình khai thác, phương án cung cấp dịch vụ đối với từng vị trí đỗ.
9. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo đường lăn, sân đỗ tàu bay có đầy đủ sơn tín hiệu, biển báo hoặc đèn chỉ dẫn cho tàu bay tự vận hành lăn an toàn vào vị trí đỗ theo tiêu chuẩn; chỉ cung cấp dịch vụ xe dẫn đường tàu bay (follow-me) theo yêu cầu của người khai thác tàu bay. Đối với cảng hàng không, sân bay chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn cho việc tàu bay tự di chuyển an toàn vào vị trí đỗ, người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm cung cấp miễn phí dịch vụ xe dẫn đường tàu bay để dẫn dắt tàu bay vào vị trí đỗ; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam kế hoạch khắc phục cơ sở hạ tầng của sân bay.
10. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đánh giá các ảnh hưởng đối với an toàn khai thác khi có sự thay đổi các thông số kỹ thuật và phương án khai thác của kết cấu hạ tầng sân bay.
11. Người và phương tiện chỉ được vào khu bay để thực hiện nhiệm vụ và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ tuyệt đối các quy định về công tác bảo đảm an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay;
b) Giữ liên lạc thường xuyên, thông suốt bằng bộ đàm với đài kiểm soát không lưu và đài kiểm soát mặt đất, tuyệt đối tuân thủ huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu;
c) Mặc áo phản quang hoặc áo có gắn dải phản quang;
d) Giữ khoảng cách an toàn tối thiểu với tàu bay theo tiêu chuẩn của ICAO theo cấp sân bay khi có tàu bay hoạt động.
12. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải xây dựng, lắp đặt hệ thống biển báo, đèn, biển chỉ dẫn, sơn kẻ tín hiệu, biển cấm đối với hạ tầng sân bay nhằm hướng dẫn, bảo đảm an toàn khai thác; thực hiện các biện pháp chống sự xâm nhập uy hiếp an toàn vào đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ; thiết lập các khu vực chờ tại đường ngang giao giữa đường lăn và đường cất hạ cánh, các vị trí chờ dự bị và vị trí chờ trên đường nội bộ; đánh giá rủi ro để bảo đảm khu vực xung quanh đường cất hạ cánh được an toàn trong trường hợp tàu bay chạy quá đà hoặc hạ cánh quá khu vực tiếp đất.
13. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải bố trí tối thiểu 01 vị trí đỗ tàu bay cách ly phục vụ cho các tình huống khẩn nguy sân bay, chống dịch bệnh lây lan hoặc trong các tình huống bảo đảm an ninh hàng không, an ninh quốc phòng. Vị trí đỗ tàu bay cách ly phải bố trí cách xa các vị trí đỗ tàu bay khác, nhà cửa hoặc các công trình công cộng khác, đảm bảo thuận lợi cho công tác an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy và xử lý nghiệp vụ. Không bố trí vị trí đỗ tàu bay cách ly phía trên các công trình, ngầm như bể chứa nhiên liệu tàu bay, hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu cho tàu bay, tuyến cáp điện lực hoặc cáp thông tin.
14. Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phải được bố trí biệt lập so với nhà ga hành khách, hàng hóa để giảm tối đa ảnh hưởng đến nhà ga hành khách, hàng hóa do tiếng ồn, luồng khí thải, nhiên liệu gây ra; phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, dầu thải và các chất thải độc hại khác đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
15. Dải, lề bảo hiểm bao gồm dải bảo hiểm 2 đầu cất hạ cánh, dải bảo hiểm sườn và các dải, lề bảo hiểm khác phải tuân thủ theo tiêu chuẩn của ICAO và các quy định sau:
a) Đảm bảo độ chặt, độ bằng phẳng; cỏ trên dải, lề bảo hiểm phải được duy trì không cao quá 30 cm;
b) Việc lắp đặt các thiết bị phụ trợ dẫn đường trong phạm vi dải, lề bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý chướng ngại vật hàng không và Phụ lục 14 của Công ước Chicago.
16. Việc khai thác tàu bay tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay đã được công bố. Trong từng điều kiện khai thác cụ thể, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định tiêu chuẩn áp dụng đối với việc khai thác tàu bay có chỉ số ACN lớn hơn chỉ số PCN của đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ.
17. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm đo sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, tẩy vệt cao su đường cất hạ cánh; đo hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh trong trường hợp xây mới, nâng cấp; đo định kỳ hoặc đột xuất hệ số ma sát của đường cất hạ cánh theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam để đảm bảo hệ số ma sát tối thiểu cho phép của đường cất hạ cánh. Sức chịu tải đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và hệ số ma sát bề mặt đường cất hạ cánh được công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không, tài liệu khai thác sân bay. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn khai thác, Cục Hàng không Việt Nam chỉ định đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân thực hiện đo sức chịu tải, hệ số ma sát; chi phí đo do người khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo.
18. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên tình trạng mặt đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay nhằm loại bỏ các vật ngoại lai; xác định, công bố tình trạng ngập nước ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tại khu bay cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay để điều hành an toàn hoạt động bay, khai thác mặt đất theo quy định.
19. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa tàu bay di chuyển vào các đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ đang đóng cửa.
1. Đường giao thông trong cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đường giao thông nội bộ trong sân bay;
b) Đường giao thông nội bộ trong cảng hàng không.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xây dựng, bảo trì, sửa chữa đường giao thông nội bộ trong sân bay.
3. Cảng vụ hàng không chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng, bảo trì đường giao thông nội bộ trong cảng hàng không theo quy hoạch bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hoặc phân bổ chi phí thực hiện cho các đơn vị sử dụng.
4. Giao thông trong sân bay tuân thủ theo tài liệu khai thác sân bay.
5. Giao thông ngoài sân bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông.
Điều 27. Yêu cầu đối với nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa
1. Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa phải có các khu vực làm thủ tục cần thiết theo quy trình phục vụ hành khách, hàng hóa; khu làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; khu vực dành cho khách không đủ điều kiện nhập cảnh đối với cảng hàng không quốc tế; khu vực thủ tục hành lý thất lạc; khu vực lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận; khu vực chung để giải quyết khiếu nại giữa hành khách với hãng hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; quầy hoặc thiết bị hướng dẫn thông tin chung cho hành khách; khu vực trợ giúp y tế, sơ cứu ban đầu đối với hành khách; khu vực cách ly y tế để ứng phó tình huống khẩn nguy y tế; khu vực và thiết bị phục vụ hành khách cần sự trợ giúp đặc biệt.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga phải duy trì, đảm bảo các điều kiện vệ sinh tối thiểu như sau:
a) Nhà ga phải được bảo đảm vệ sinh, sạch sẽ, khô ráo, có các biển cảnh báo bảo đảm an toàn;
b) Các khu vệ sinh của nhà ga hành khách phải có bảng ghi tên người trực và dọn vệ sinh, thời gian, nội dung công việc được thực hiện.
3. Hệ thống biển báo trong nhà ga phải được lắp đặt đầy đủ, rõ ràng ở các vị trí làm thủ tục cho hành khách, hàng hóa, khu vực xử lý hành lý, hàng hóa và các khu vực cần thiết khác theo quy định.
4. Tại các khu vực cải tạo, sửa chữa trong khu vực nhà ga phải có vách ngăn và các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường và biển thông báo về việc cải tạo, sửa chữa.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách, hàng hóa phải có phương án phòng chống cháy nổ, tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra định kỳ phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
6. Quy trình bảo trì, kế hoạch bảo trì các hạng mục trong nhà ga phải được phê duyệt và thực hiện theo kế hoạch bảo trì được duyệt.
7. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách, hàng hóa ban hành, tổ chức phổ biến và giám sát việc tuân thủ tài liệu khai thác nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách bố trí vị trí để quảng bá văn hóa đặc sắc của Việt Nam phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cảng hàng không.
9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách lựa chọn các hãng taxi được nhượng quyền khai thác tại nhà ga theo nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh, minh bạch; thông báo công khai trong nhà ga về hãng taxi được nhượng quyền, giá vận chuyển taxi; đảm bảo năng lực phục vụ taxi đáp ứng nhu cầu thực tế của nhà ga; bảo đảm văn minh, lịch sự, an ninh trật tự đối với hoạt động khai thác taxi; ban hành quy chế kiểm soát khai thác xe taxi, có biện pháp xử lý cụ thể đối với hãng taxi, lái xe taxi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy chế kiểm soát theo thỏa thuận đã được ký kết; tổ chức quầy điều phối và lập phương án khai thác đảm bảo an toàn, trật tự, không gây ùn tắc tại khu vực taxi hoạt động; đảm bảo số lượng xe taxi tối thiểu được nhượng quyền khai thác đáp ứng nhu cầu sản lượng hành khách thông qua theo khung giờ khai thác.
Điều 28. Yêu cầu đối với hạ tầng cung cấp nhiên liệu tàu bay
1. Các hạng mục của hạ tầng cung cấp nhiên liệu tàu bay bao gồm: kho, bồn chứa nhiên liệu; trạm tiếp nạp, cấp phát nhiên liệu; hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu.
2. Các kho xăng dầu, bồn chứa, trạm tiếp nạp, hệ thống đường ống phải được thiết kế theo tiêu chuẩn được áp dụng, có khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu, an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
3. Doanh nghiệp được phép cung cấp nhiên liệu tàu bay tại cảng hàng không, sân bay phải xây dựng phương án cung cấp nhiên liệu, sơ đồ bố trí vị trí bồn chứa, trạm tiếp nạp, hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu tàu bay (nếu có).
Điều 29. Yêu cầu đối với hệ thống cấp điện
1. Các công trình, thiết bị hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải được duy trì nguồn cung cấp điện thường xuyên, dự phòng theo đúng tài liệu khai thác công trình, thiết bị.
2. Thời gian chuyển đổi từ hệ thống điện sử dụng thường xuyên sang hệ thống điện dự phòng phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định cho từng hạng mục, từng thiết bị tại cảng hàng không, sân bay.
3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm lập kế hoạch xây dựng, bảo trì hệ thống cấp điện chung của cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay được phê duyệt; các cơ quan, đơn vị sử dụng phải trả chi phí bảo trì chung cho người khai thác cảng hàng không, sân bay theo thỏa thuận.
4. Căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng được phê duyệt, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không được quyền thiết lập hệ thống cấp điện riêng của doanh nghiệp.
Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống cấp, thoát nước
1. Người khai thác công trình tổ chức kiểm tra và đảm bảo chất lượng nước sử dụng được cấp trong phạm vi công trình do mình quản lý đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Hệ thống thoát nước khu bay phải được kết nối thông suốt với hệ thống thoát nước tổng thể cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận; có phương án thoát nước với lượng mưa cao nhất dự báo có thể xảy ra.
3. Nước thải phải được thu gom và xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải xây dựng hệ thống bảo vệ, quy trình cụ thể chống đột nhập qua hệ thống thoát nước; chịu trách nhiệm xây dựng, bảo trì, sửa chữa hệ thống cấp nước, thoát nước chung cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay được phê duyệt; các cơ quan, đơn vị sử dụng phải trả chi phí bảo trì chung cho người khai thác cảng hàng không, sân bay theo thỏa thuận.
5. Trường hợp hệ thống cấp nước, thoát nước phục vụ chủ yếu cho một số đơn vị, doanh nghiệp, Cảng vụ hàng không chỉ định doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm xây dựng, bảo trì, sửa chữa hệ thống cấp nước, thoát nước và phân bổ chi phí thực hiện.
Điều 31. Yêu cầu đối với hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
1. Tiêu chuẩn đối với hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không thực hiện theo các quy định của pháp luật về an ninh hàng không.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý khai thác các công trình sau:
a) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay;
b) Công trình hàng rào bảo đảm an ninh hàng không của khu bay.
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sân bay đáp ứng quy định, về công tác phòng chống cháy nổ và khẩn nguy sân bay, cụ thể:
a) Có nhà tập kết xe cứu hỏa, kho tàng, vật tư, dụng cụ, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ theo tiêu chuẩn áp dụng; vị trí khu vực tập kết xe cứu hỏa phải được bố trí trong khu vực hạn chế, có đường giao thông thuận lợi bảo đảm tiếp cận nhanh chóng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, phù hợp với các phương án khẩn nguy sân bay;
b) Bảo đảm số lượng xe cứu hỏa, dung tích nước, khối lượng chất foam, bột phù hợp với cấp cứu hỏa sân bay được duyệt;
c) Thiết lập trung tâm hiệp đồng khẩn nguy sân bay, trạm báo động khẩn nguy đảm bảo đầy đủ nhân lực, các phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống tài liệu, các phương án xử lý các tình huống khẩn nguy để thực hiện nhiệm vụ trực và ứng phó với mọi tình huống khẩn nguy;
d) Thiết lập hệ thống đường công vụ phục vụ cho công tác khẩn nguy sân bay đảm bảo các phương tiện tham gia công tác khẩn nguy nhanh chóng đến được các vị trí trong khu bay đáp ứng thời gian theo quy định.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành quy trình kiểm tra các hạng mục của kết cấu hạ tầng, thiết bị; duy trì vật tư, vật liệu, nước dự trữ phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 33. Yêu cầu đối với hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay, hàng rào an ninh hàng không
1. Hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay cung cấp đủ ánh sáng nhằm hỗ trợ cho phi công điều khiển tàu bay vào, ra khỏi các vị trí dừng đỗ tàu bay; cung cấp đủ ánh sáng cho việc đón, trả hành khách, chất xếp, dỡ hành lý, hàng hóa ra khỏi tàu bay, tra nạp nhiên liệu và các dịch vụ khác liên quan đến tàu bay; đảm bảo an ninh của cảng hàng không, sân bay. Đèn chiếu sáng sân đỗ không được hướng trực tiếp vào đài kiểm soát không lưu, đài kiểm soát mặt đất, hướng tàu bay hạ cánh và lăn vào vị trí đỗ; trường hợp sân đỗ không có phương tiện chiếu sáng cố định thì phải có phương tiện chiếu sáng di động để chiếu sáng phục vụ tàu bay.
2. Hệ thống chiếu sáng hàng rào và các cổng ra vào phải bố trí hợp lý, độ sáng phải đủ để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện và phát hiện đột nhập vào ban đêm nhưng không làm chói lóa gây khó khăn cho việc quan sát khi tuần tra của lực lượng chức năng và cho các hoạt động hàng không khác.
1. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên để thực hiện nhiệm vụ.
2. Người được cấp thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành kỹ thuật, xây dựng hoặc pháp luật;
b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh (TOEIC 450 hoặc tương đương trở lên);
d) Có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện về tiêu chuẩn khai thác cảng hàng không, sân bay, công tác giám sát an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay do Cục Hàng không Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện cấp.
3. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra, điều tra, kiểm chứng đối với việc tuân thủ các quy định về an toàn khai thác tại cảng hàng không, sân bay;
b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến sự cố mất an toàn hàng không hoặc phục vụ điều tra vụ việc vi phạm;
d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, nhật ký kỹ thuật, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
đ) Đình chỉ tạm thời hoạt động của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay nhằm phòng ngừa, ngăn chặn khả năng uy hiếp an toàn hàng không, gây cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay, phục vụ điều tra sự cố; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra.
4. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc pháp luật;
b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không;
c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh (TOEIC 450 hoặc tương đương trở lên);
d) Có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện về tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không do Cục Hàng không Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện cấp.
5. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra, kiểm chứng đối với việc thực hiện các quy định, về chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc phục vụ xác minh vụ việc vi phạm quy định của Thông tư này;
d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Đình chỉ tạm thời hoạt động của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng các cam kết, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; lập biên bản về vụ việc.
6. Trong các trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay làm ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn khai thác, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện biện pháp khẩn cấp đình chỉ hoạt động khai thác, cung cấp dịch vụ của tổ chức, cá nhân xây dựng, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ liên quan tại cảng hàng không, sân bay.
7. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
8. Hồ sơ giám sát, kiểm tra, điều tra, kiểm chứng của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không được lưu trữ tại Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không trong 05 năm.
9. Tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện nghiêm các quyết định, yêu cầu của giám sát viên khi thực hiện nhiệm vụ.
10. Cục Hàng không Việt Nam ban hành tài liệu hướng dẫn về quy trình, nội dung kiểm tra, giám sát của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không.
Điều 35. Yêu cầu về báo cáo tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Phụ thuộc vào tính chất và mức độ uy hiếp an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay, tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay được phân loại như sau:
a) Tai nạn (mức A): tai nạn tàu bay xảy ra tại cảng hàng không, sân bay; sự cố gây ra chết người trong quá trình khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
b) Sự cố nghiêm trọng (mức B): sự cố tàu bay nghiêm trọng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay; sự cố mất an toàn nghiêm trọng dẫn đến việc đóng cửa tạm thời đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay hoặc đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay; sự cố gây bị thương nặng cho người trong quá trình khai thác, cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Sự cố uy hiếp an toàn cao (mức C): sự cố gây hư hỏng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; gây hư hỏng phương tiện, trang thiết bị hoạt động trong khu bay hoặc gây uy hiếp an toàn cho người, phương tiện hoạt động trên khu bay, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn khai thác tàu bay;
d) Sự cố nguy cơ uy hiếp an toàn (mức D): sự cố phương tiện va chạm với phương tiện, trang thiết bị hoặc với người; sự cố làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
đ) Vụ việc (mức E): các vụ việc không uy hiếp trực tiếp đến an toàn hàng không nhưng có ảnh hưởng đến quá trình cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
2. Báo cáo tai nạn, sự cố bao gồm: báo cáo ban đầu; báo cáo sơ bộ; báo cáo cuối cùng kèm kết quả giảng bình. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể danh mục, trách nhiệm báo cáo, nội dung báo cáo tai nạn mức A, sự cố các mức B, C và D, vụ việc mức E.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ chức điều tra, xác minh, giảng bình sự cố mức B, mức C; chỉ đạo xử lý, khắc phục tai nạn, sự cố; ban hành khuyến cáo phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, sự cố; báo cáo Bộ Giao thông vận tải về sự cố mức B bao gồm báo cáo ban đầu, báo cáo cuối cùng; báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tai nạn mức A.
4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm tổ chức điều tra, xác minh, giảng bình sự cố mức D; chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; ban hành khuyến cáo phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, sự cố; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam về sự cố mức D bao gồm báo cáo ban đầu, báo cáo cuối cùng.
5. Cơ quan đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức giảng bình vụ việc mức E; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, sự cố.
6. Tổ chức, cá nhân được khuyến khích và tạo điều kiện tự nguyện báo cáo vụ việc có nguy cơ gây mất an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm:
a) Báo cáo tự nguyện và các phân tích tiếp theo được sử dụng dưới dạng hạn chế và không tiết lộ hoặc thể hiện thông tin liên quan đến người, tổ chức báo cáo trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân báo cáo đồng ý tiết lộ;
b) Bảo mật các báo cáo tự nguyện, thông tin sử dụng từ các báo cáo tự nguyện không làm ảnh hưởng đến người, tổ chức báo cáo;
c) Thực hiện các biện pháp xử lý, kiểm tra, giám sát an toàn cần thiết xuất phát từ báo cáo tự nguyện.
Mục 2. GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 36. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao quyết định, chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay;
d) Bản sao tài liệu xác nhận kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu theo quy định về đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, bao gồm các nội dung sau:
a) Cảng hàng không, sân bay được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc đã được phê duyệt;
b) Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định và năng lực khai thác;
c) Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định đối với việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực khai thác.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay và cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
5. Chậm nhất 60 ngày sau khi hoàn thành xây dựng, cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời phải được đăng ký theo quy định của Thông tư này.
6. Việc đăng ký cảng hàng không, sân bay có hiệu lực kể từ thời điểm được Cục Hàng không Việt Nam ghi vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
7. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác theo Mẫu số 09 ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.
8. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong trường hợp không còn đáp ứng điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
Điều 37. Lập và quản lý Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm lập, cập nhật thông tin, quản lý sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
2. Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay được lập dưới dạng sổ giấy và sổ điện tử.
3. Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin sau đây:
a) Ngày vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay đối với từng loại đăng ký;
b) Giấy chứng nhận đã cấp với từng loại đăng ký: số, ngày cấp;
c) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người khai thác cảng hàng không, sân bay;
d) Tên cảng hàng không, sân bay;
đ) Vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng không, sân bay;
e) Cấp sân bay;
g) Mục đích khai thác;
h) Năng lực khai thác;
i) Quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay.
Điều 38. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải cập nhật thông tin về những thay đổi của cảng hàng không, sân bay và đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay khi có sự thay đổi về:
a) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu hoặc người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Tên cảng hàng không, sân bay;
c) Vị trí, tọa độ điểm quy chiếu cảng hàng không, sân bay;
d) Cấp sân bay;
đ) Mục đích khai thác;
e) Năng lực khai thác.
2. Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối sửa đổi.
Điều 39. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức được giao quản lý, khai thác khu bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu khai thác sân bay.
a) Các yếu tố bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ;
b) Việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của ICAO;
c) Danh mục không đáp ứng (nếu có);
d) Kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho người đề nghị.
4. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay được sửa đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi, chuyển đổi người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Thay đổi mục đích, năng lực khai thác của cảng hàng không, sân bay, cấp sân bay.
5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, kiểm tra đối chứng thực tế, phê duyệt sửa đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.
6. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp lại. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại cho người đề nghị.
7. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 40. Tài liệu khai thác sân bay
1. Tài liệu khai thác sân bay bao gồm các nội dung chính sau:
a) Mục đích, căn cứ xây dựng, điều kiện khai thác sân bay;
b) Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay; hệ thống nhân sự bảo đảm khai thác;
c) Thông tin chung về sân bay, bao gồm các sơ đồ về vị trí, mặt bằng tổng thể, phân khu chức năng, hệ thống thiết bị; tên, vị trí, tọa độ, độ cao so với mực nước biển và địa thế của sân bay, độ cao so với mực nước biển của ngưỡng đường cất hạ cánh; tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người khai thác cảng hàng không, sân bay;
d) Phương án khai thác và sơ đồ bố trí vị trí đỗ tàu bay
đ) Thông số kỹ thuật kết cấu hạ tầng sân bay theo quy định tại Thông tư này;
e) Thông tin về hệ thống đèn, đài dẫn đường và các thiết bị phụ trợ dẫn đường, điều hành bay;
g) Sơ đồ bề mặt giới hạn chướng ngại vật sân bay; sơ đồ chướng ngại vật trong sân bay và vùng lân cận sân bay;
h) Thông tin về hệ thống thiết bị bảo trì khu bay; thiết bị di chuyển tàu bay không có khả năng di chuyển; thiết bị liên lạc gắn trên phương tiện khi di chuyển trên khu bay;
i) Sơ đồ vùng ảnh hưởng đến hoạt động bay của đèn laze, thiết bị chiếu sáng;
k) Quy trình vận hành khai thác và biện pháp đảm bảo an toàn khai thác trong khu bay;
l) Danh mục không đáp ứng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, kèm theo báo cáo đánh giá rủi ro theo hướng dẫn tại tài liệu hệ thống quản lý an toàn sân bay; phương án, biện pháp giảm thiểu rủi ro và lộ trình khắc phục danh mục không đáp ứng;
m) Kế hoạch khẩn nguy sân bay; hệ thống quản lý an toàn sân bay; Chương trình an ninh hàng không; Chương trình an toàn đường cất hạ cánh; quy trình quản lý chim và động vật hoang dã;
n) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường cảng hàng không, sân bay đã được duyệt.
a) Văn bản đề nghị phê duyệt;
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung tài liệu;
c) Tài liệu chứng minh nội dung sửa đổi, bổ sung;
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, kiểm tra đối chứng thực tế, phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.
3. Căn cứ tiêu chuẩn của ICAO, Cục Hàng không Việt Nam ban hành hướng dẫn xây dựng tài liệu khai thác sân bay.
Điều 41. Hệ thống quản lý an toàn sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm về điều phối chung, bảo đảm an toàn, liên tục, đồng bộ đối với hoạt động khai thác sân bay; bảo đảm đầy đủ số lượng nhân lực đáp ứng về trình độ kỹ thuật để bảo đảm hoạt động khai thác bình thường của sân bay; thực hiện công tác quản lý chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay theo quy định.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thiết lập và triển khai thực hiện hệ thống quản lý an toàn sân bay, bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Mục tiêu và chính sách an toàn khai thác sân bay;
b) Phạm vi áp dụng của hệ thống quản lý an toàn; cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý an toàn tại sân bay;
c) Biện pháp bảo đảm an toàn; quản lý nguy cơ rủi ro an toàn; hệ thống báo cáo về công tác an toàn;
d) Công tác huấn luyện, đào tạo, đào tạo lại về an toàn.
3. Hoạt động của mọi tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ theo hệ thống quản lý an toàn sân bay đã được phê duyệt.
4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành quy tắc, tổ chức phổ biến và giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn hàng không tại sân bay; phát hiện các vụ việc vi phạm và chuyển giao cho Cảng vụ hàng không xử lý theo quy định.
5. Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện hệ thống quản lý an toàn sân bay.
Điều 42. Danh mục không đáp ứng
1. Danh mục không đáp ứng bao gồm các công trình, các thiết bị được xây dựng, lắp đặt tại cảng hàng không, sân bay nhưng không đáp ứng được quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, liên quan đến:
a) Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng sân bay;
b) Yêu cầu về quản lý chướng ngại vật hàng không.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu phát hiện hoặc khi được khuyến cáo về các hạng mục công trình không đáp ứng theo tiêu chuẩn khai thác, người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm rà soát, đánh giá, cập nhật vào tài liệu khai thác sân bay và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam để công bố theo quy định.
Điều 43. Hệ thống nhân sự bảo đảm khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo hệ thống nhân sự đầy đủ để đáp ứng các điều kiện khai thác thực tế và thực hiện được các quy định về an ninh, an toàn hàng không, chất lượng dịch vụ.
2. Hệ thống nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm; giám đốc cảng hàng không, sân bay; vị trí phụ trách khai thác cảng hàng không, sân bay; vị trí phụ trách an toàn hàng không; vị trí phụ trách an ninh hàng không.
3. Danh sách nhân sự chủ chốt phải được nêu rõ trong tài liệu khai thác sân bay.
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách khai thác sân bay phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tốt nghiệp Đại học;
b) Có ít nhất 05 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không quốc tế và 03 năm công tác liên tục đối với cảng hàng không, sân bay nội địa trong các lĩnh vực quản lý hoạt động bay, quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc an toàn hàng không;
c) Được đào tạo, huấn luyện về thiết kế và khai thác sân bay, quy trình cung cấp dịch vụ mặt đất phục vụ tàu bay.
5. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách an toàn hàng không phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản a, b khoản 4 Điều này;
b) Được đào tạo, huấn luyện về thiết kế và khai thác sân bay, hệ thống quản lý an toàn hàng không.
6. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách an ninh hàng không phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không.
Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 17/2016/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Quang Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1247 đến số 1248
- Ngày hiệu lực: 15/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
- Điều 5. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay
- Điều 6. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay
- Điều 7. Sử dụng nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 8. Thủ tục lập, điều chỉnh, trình quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
- Điều 9. Thủ tục lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay
- Điều 10. Thủ tục lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng cảng hàng không, sân bay
- Điều 11. Công bố công khai quy hoạch cảng hàng không, sân bay
- Điều 12. Trách nhiệm quản lý quy hoạch của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 13. Trách nhiệm quản lý quy hoạch của Cảng vụ hàng không
- Điều 14. Xác định ranh giới đất
- Điều 15. Xác định và đăng ký nhu cầu sử dụng đất trong lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 16. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
- Điều 17. Thủ tục giao đất
- Điều 18. Thủ tục cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
- Điều 19. Cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
- Điều 20. Gia hạn cho thuê đất
- Điều 21. Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
- Điều 22. Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
- Điều 23. Quản lý hồ sơ đất đai tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 24. Yêu cầu chung
- Điều 25. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng sân bay
- Điều 26. Yêu cầu đối với giao thông trong cảng hàng không, sân bay
- Điều 27. Yêu cầu đối với nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa
- Điều 28. Yêu cầu đối với hạ tầng cung cấp nhiên liệu tàu bay
- Điều 29. Yêu cầu đối với hệ thống cấp điện
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống cấp, thoát nước
- Điều 31. Yêu cầu đối với hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
- Điều 32. Yêu cầu đối với hạ tầng phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 33. Yêu cầu đối với hệ thống chiếu sáng sân đỗ tàu bay, hàng rào an ninh hàng không
- Điều 34. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 35. Yêu cầu về báo cáo tai nạn, sự cố, vụ việc an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 36. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
- Điều 37. Lập và quản lý Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay
- Điều 38. Sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
- Điều 39. Thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 40. Tài liệu khai thác sân bay
- Điều 41. Hệ thống quản lý an toàn sân bay
- Điều 42. Danh mục không đáp ứng
- Điều 43. Hệ thống nhân sự bảo đảm khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay
- Điều 44. Chấp thuận việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình; bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 45. Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay
- Điều 46. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay để cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng
- Điều 47. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi
- Điều 48. Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không
- Điều 49. Quy định chung
- Điều 50. Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép khai thác thiết bị thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay; thiết bị lắp đặt, hoạt động tại khu bay
- Điều 51. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam
- Điều 52. Cấp, thu hồi biển số của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 53. Quy cách biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 54. Khai thác phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 55. Bảo trì thiết bị, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 56. Tài liệu kỹ thuật của phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 57. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của phương tiện
- Điều 58. Tài liệu khai thác kỹ thuật của phương tiện
- Điều 59. Lý lịch và hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại của phương tiện
- Điều 60. Nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị hàng không hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
- Điều 61. Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường phương tiện chuyên ngành hàng không
- Điều 62. Quy định chung
- Điều 63. Phòng chống thiên tai tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 64. Công tác khẩn nguy sân bay
- Điều 65. Cứu hỏa sân bay
- Điều 66. Yêu cầu đối với nhân viên cứu nạn, chữa cháy, hệ thống thông tin liên lạc và báo động, thời gian phản ứng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, khẩn nguy sân bay
- Điều 67. Phòng, chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 68. Kiểm soát và giảm thiểu tác hại của chim, động vật hoang dã, vật nuôi
- Điều 69. Kiểm soát các thiết bị chiếu sáng ảnh hưởng đến hoạt động bay
- Điều 70. Quản lý chướng ngại vật hàng không
- Điều 71. Thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện
- Điều 72. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
- Điều 73. Yêu cầu đối với việc phòng, chống dịch bệnh
- Điều 74. Hoạt động quảng cáo
- Điều 75. Phân bổ giờ cất hạ cánh
- Điều 76. Sân bay căn cứ của hãng hàng không trong nước
- Điều 77. Phân bổ sử dụng quầy làm thủ tục hàng không
- Điều 78. Di chuyển tàu bay không có khả năng di chuyển