Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 5 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Mục 2. THỦ TỤC, THỜI GIAN, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 64. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, quản lý quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Cá nhân đã nghỉ hưu đã chuyển hồ sơ về địa phương quản lý, việc xem xét, lập hồ sơ khen thưởng do cơ quan quân sự địa phương từ cấp xã trở lên thực hiện, trình cấp trên trực tiếp theo hệ thống tổ chức đơn vị trong Quân đội. Đối với cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) khi xét khen thưởng theo công hạng và thành tích đạt được, hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị quản lý cá nhân trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, trình cấp trên trực tiếp theo hệ thống tổ chức đơn vị trong Quân đội.

3. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu Cờ thi đua, “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập thể hoặc đề nghị khen thưởng cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy chủ trì đơn vị phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.

4. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định lần trước.

5. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng. Báo cáo thành tích thực hiện theo các mẫu (từ mẫu số 01 đến số 09) tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Nội dung báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định của Chính phủ. Khi trình Bộ Quốc phòng phải đóng dấu giáp lai vào mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản; đồng thời gửi file điện tử của hồ sơ đến Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự).

6. Hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học các cấp do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng sáng kiến, hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ tham mưu, giúp người chỉ huy đơn vị công nhận sáng kiến, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định. Hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp tham mưu, giúp người chỉ huy đơn vị công nhận hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, công tác.

7. Kết quả bỏ phiếu của hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp khi xét, đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu thi đua, Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện như sau:

a) Tập thể, cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên so với tổng số thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng.

b) Tập thể, cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, Cờ thi đua của cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; “Chiến sĩ thi đua toàn quân” và các danh hiệu thi đua khác; Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 75% trở lên so với tổng số thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng.

8. Phương pháp tiến hành bầu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

a) Tổ chức hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động cấp đại đội hoặc tiểu đoàn và tương đương, lựa chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” để bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” bằng hình thức bỏ phiếu kín. Cá nhân được giới thiệu dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” báo cáo thành tích; hội nghị xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm. Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tại hội nghị nơi cán bộ tham gia sinh hoạt.

b) Hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có ít nhất 2/3 quân số dự họp so với tổng quân số đang công tác tại cơ quan, đơn vị. Cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt trên 50% số phiếu tín nhiệm so với tổng quân số đang công tác tại cơ quan, đơn vị.

c) Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chủ trì cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và cán bộ có quân hàm cấp tướng, nếu được bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì cơ quan, đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

9. Tổng cục Chính trị xin ý kiến nhân dân trên Báo Quân đội nhân dân, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng đối với các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có yếu tố bí mật).

Điều 65. Hiệp y khen thưởng

Các cơ quan, đơn vị Quân đội khi trình khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải lấy ý kiến của chính quyền địa phương nơi đóng quân hoặc của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý hoặc của cơ quan chức năng có liên quan. Cụ thể như sau:

1. Cơ quan, đơn vị từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên, xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, đơn vị cấp lữ đoàn, trung đoàn; đơn vị cấp tiểu đoàn, đại đội hoặc tương đương đóng quân độc lập xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nội dung hiệp y gồm: Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tham gia các phong trào thi đua của địa phương. Đối với các đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh phải có nhận xét về kết quả thực hiện chế độ bảo hiểm đối với người lao động; bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

2. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang địa phương phải có văn bản hiệp y, nhất trí đề nghị của cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp.

3. Các tập thể, cá nhân trong Quân đội khi nhận các hình thức khen thưởng của các ban, bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương phải có ý kiến của cấp trên trực tiếp của tập thể, cá nhân đó.

4. Các tập thể, cá nhân thuộc Quân đội quản lý khi được các quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc quân đội nước ngoài xét khen thưởng phải báo cáo Tổng cục Chính trị và được sự đồng ý của Bộ Quốc phòng.

Điều 66. Thời gian, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua

Thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 50, 51 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Thời gian đề nghị

a) Việc xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” được tiến hành mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị báo cáo đề nghị Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.

b) Việc xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc sĩ quan cấp tướng được tiến hành mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị báo cáo đề nghị Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

c) Việc xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được tiến hành mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị báo cáo đề nghị Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.

2. Hồ sơ đề nghị

Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” gồm 01 bộ (bản chính); hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gồm 03 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu thi đua;

b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu thi đua, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.

Điều 67. Thời gian, hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”

Thực hiện theo quy định tại các Điều 52, 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Việc xét, đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” theo công trạng và thành tích đạt được (khen thưởng thường xuyên) được tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm.

2. Hồ sơ đề nghị

Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương gồm 04 bộ (bản chính), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 03 bộ (bản chính), “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” gồm 01 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng. Danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng;

b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của từng trường hợp được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.

Điều 68. Thời gian, hồ sơ đề nghị khen thưởng Huy chương, Kỷ niệm chương

1. Việc xét, đề nghị khen thưởng “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” được tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm. Thời gian đề nghị tặng kỷ niệm chương theo hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

2. Hồ sơ đề nghị

Thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Hồ sơ đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương gồm 01 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Danh sách trích ngang của cá nhân đề nghị tặng thưởng huy chương, kỷ niệm chương. Danh sách lập riêng theo từng hình thức, mức hạng.

Điều 69. Thời gian, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”

Thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” 05 năm xét một lần vào năm Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc, trừ những trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

2. Hồ sơ đề nghị

Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” gồm 04 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng các cấp;

b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp;

c) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị các cấp.

Điều 70. Thời gian, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến

1. Việc xét, đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến được tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm. Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chủ trì đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và sĩ quan cấp tướng có thông báo riêng.

2. Thủ tục khen thưởng quá trình cống hiến

a) Cá nhân kê khai quá trình công tác, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen (trường hợp cá nhân đã hy sinh, từ trần thì thân nhân hoặc đơn vị trình khen kê khai).

b) Cơ quan chính trị thẩm định, tóm tắt trích ngang, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng. Căn cứ ý kiến của hội đồng, cơ quan chính trị tổng hợp, báo cáo cấp ủy, chỉ huy đơn vị xem xét, trình cấp trên trực tiếp.

c) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xét, trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị).

3. Tuyến trình khen thưởng

a) Những cán bộ hiện đang công tác đến tuổi nghỉ hưu thì đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ xem xét, lập hồ sơ trình cấp trên theo hệ thống tổ chức trong Quân đội.

b) Những cán bộ nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) đã chuyển hồ sơ về địa phương quản lý, việc xem xét, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quân sự địa phương từ cấp xã trở lên xem xét, trình cấp trên trực tiếp theo hệ thống tổ chức trong Quân đội.

c) Cán bộ đã chuyển công tác ra ngoài Quân đội, cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ trước khi chuyển ngành chịu trách nhiệm xác nhận quá trình công tác và thời gian đảm nhiệm chức vụ trong Quân đội của cán bộ để làm cơ sở cho cơ quan quản lý cán bộ đó trước khi nghỉ chế độ xem xét, đề nghị khen thưởng.

4. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”: 05 bộ (bản chính); “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”: 04 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cán bộ được đề nghị khen thưởng.

b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị các cấp.

d) Các giấy tờ liên quan: Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ, nhóm chức vụ, hệ số phụ cấp chức vụ hoặc bản sao lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên hoặc sổ bảo hiểm xã hội. Đối với sĩ quan biệt phái phải có văn bản xác nhận của cơ quan đang quản lý sĩ quan biệt phái. Đối với cán bộ lão thành cách mạng hoặc cán bộ tiền khởi nghĩa phải có bản sao quyết định công nhận cán bộ lão thành cách mạng hoặc cán bộ tiền khởi nghĩa do cấp có thẩm quyền công nhận.

Điều 71. Thủ tục, hồ sơ đơn giản

Thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 55 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:

a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ tập thể, cá nhân;

b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;

c) Thành tích, công trạng rõ ràng.

2. Các cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích.

3. Hồ sơ đề nghị Nhà nước và Chính phủ khen thưởng gồm 04 bộ (bản chính); đề nghị Bộ Quốc phòng khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;

b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trình khen.

Điều 72. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Việc lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài do cơ quan, đơn vị cấp trình khen thưởng thực hiện.

2. Hồ sơ đề nghị gồm 04 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân nước ngoài (do cơ quan trình khen thưởng thực hiện);

c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).

Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 151/2018/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 12/10/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Ngô Xuân Lịch
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1021 đến số 1022
  • Ngày hiệu lực: 25/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH