Chương 3 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 13. Các loại hình khen thưởng
Các loại hình khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định xem xét, đánh giá, công nhận.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.
Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.
Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Điều 14. “Huân chương Sao vàng”
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác;
b) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975), được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho tập thể: Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng; Tổng cục II; quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Tư lệnh 86, Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội; các học viện, trường sĩ quan, các bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng, các tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” từ 25 năm trở lên, trong thời gian đó liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 15. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác;
b) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng hoặc chức vụ tương đương có thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm) hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Có quá trình công tác liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng hoặc chức vụ tương đương liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm) hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho các tập thể: Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; các Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng; Tổng cục II; quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Tư lệnh 86, Ban Cơ yếu Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, các học viện, trường sĩ quan, bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng, các tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. “Huân chương Độc lập” hạng nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động cách mạng liên tục trước năm 1945 và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc các chức vụ tương đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc các chức vụ tương đương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm); Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc chức vụ tương đương 03 nhiệm kỳ (từ 13 năm đến 15 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên;
d) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho tập thể, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì;
b) 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 17. “Huân chương Độc lập” hạng nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc chức vụ tương đương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc chức vụ tương đương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc chức vụ tương đương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);
c) Tham gia hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc các chức vụ tương đương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên;
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và các chức vụ tương đương 03 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm);
d) Lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho tập thể, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba;
b) 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 18. “Huân chương Độc lập” hạng ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước;
b) Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức danh tương đương;
c) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng ở Trung ương, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh và các chức vụ tương đương hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ năm 1964 đến năm 1975, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức danh tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc chức danh tương đương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);
đ) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc chức danh tương đương, thời gian đảm nhiệm chức vụ ít nhất 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc chức danh tương đương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);
e) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
2. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng cho tập thể, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất;
b) 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
d) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
Điều 19. “Huân chương Quân công” hạng nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trong Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng, Thứ trưởng hoặc chức danh tương đương; Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên;
b) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng cho tập thể, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì;
b) 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 20. “Huân chương Quân công” hạng nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trong Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh quân khu hoặc các chức danh tương đương từ 05 năm trở lên;
b) Lập được nhiều chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân.
2. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng cho tập thể, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba;
b) 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
c) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 21. “Huân chương Quân công” hạng ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trong Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh quân đoàn hoặc các chức danh tương đương từ 05 năm trở lên;
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân hoặc hy sinh anh dũng, được Nhà nước ghi nhận và nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương.
2. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng cho tập thể, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất;
b) 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;
c) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
d) Có quá trình xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên.
Điều 22. “Huân chương Lao động” hạng nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo liên tục trở lên lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước, được Bộ Quốc phòng công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
b) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và phổ biến học tập nêu gương toàn quốc được Bộ Quốc phòng công nhận.
Điều 23. “Huân chương Lao động” hạng nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu, được Bộ Quốc phòng công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo liên tục trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
b) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận.
Điều 24. “Huân chương Lao động” hạng ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu trong toàn quân được Bộ Quốc phòng công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
b) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân về lĩnh vực công tác được Bộ Quốc phòng công nhận.
Điều 25. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trong Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, công tác, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm đặc biệt xuất sắc cấp Nhà nước về quốc phòng, an ninh, được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận;
c) Có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó tư lệnh quân đoàn, sư đoàn trưởng hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
b) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và được phổ biến học tập nêu gương 02 lần trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận.
Điều 26. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trong Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước về quốc phòng, an ninh, được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận;
c) Có thời gian phục vụ trong Quân đội từ 35 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó sư đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
b) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và được phổ biến, học tập, nêu gương 02 lần trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận.
Điều 27. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trong Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận;
c) Có thời gian phục vụ từ 30 năm trở lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, phó trung đoàn trưởng hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”;
b) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương, được phổ biến học tập nêu gương trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến của Bộ Quốc phòng.
Điều 28. “Huân chương Chiến công” hạng nhất
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Chiến công” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc không sợ hy sinh tính mạng, kiên quyết đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng nhất để tặng cho tập thể, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, được Bộ Quốc phòng công nhận.
Điều 29. “Huân chương Chiến công” hạng nhì
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Chiến công'” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng nhì để tặng cho tập thể, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được Bộ Quốc phòng công nhận.
Điều 30. “Huân chương Chiến công” hạng ba
Thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể trong Quân đội thực hiện như sau:
1. “Huân chương Chiến công” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, được Bộ Quốc phòng công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng ba để tặng cho tập thể, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, được Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, được Bộ Quốc phòng công nhận.
Điều 31. “Huân chương Dũng cảm”
Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“Huân chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi gặp hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn, thảm họa; dũng cảm bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân trước tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào những nơi nguy hiểm do dịch bệnh gây ra nhằm bảo vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương sáng trong phạm vi toàn quân, toàn quốc.
2. Đã hy sinh anh dũng trong khi cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân, được nhân dân khâm phục, nêu gương, học tập.
Điều 32. “Huân chương Hữu nghị”
Thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huân chương Hữu nghị” để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc đối tượng sau:
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành phố;
b) Tổ chức nước ngoài mà Việt Nam là thành viên hoặc có quan hệ đối tác;
c) Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam;
d) Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
đ) Cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam;
e) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên nhưng có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc, đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Việt Nam; trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước ngoài.
2. Tiêu chuẩn tặng “Huân chương Hữu nghị”.
“Huân chương Hữu nghị” để tặng cho tổ chức nước ngoài, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân nước ngoài, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam;
b) Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước trước đây và công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Việt Nam ngày nay; được bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị;
c) Có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước ngoài.
Điều 33. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”
Thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 34 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
“Huy chương Quân kỳ Quyết thắng” để tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 25 năm trở lên;
2. Trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; không vi phạm một trong các hình thức kỷ luật nghiêm trọng như: Bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị tòa án kết tội.
Điều 34. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
Thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Thi đua, khen thưởng và các Điều 34, 35 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Đối tượng khen thưởng, gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ (trừ những trường hợp đã được tặng thưởng “Huân chương Chiến sĩ vẻ vang”);
b) Công nhân, công chức, viên chức quốc phòng phục vụ trong Quân đội từ sau ngày 30 tháng 6 năm 2004, nếu có đủ thời gian công tác trong Quân đội được xét tặng thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng:
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” để tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ trong Quân đội, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; không vi phạm một trong các hình thức kỷ luật nghiêm trọng như: Bị kỷ luật khai trừ Đảng; bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, tước quân hàm sĩ quan; bị tòa án kết tội. Tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 20 năm trở lên.
b) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm.
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ làm nhiệm vụ ở vùng biển, đảo và các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ sau ngày 31 tháng 5 năm 2014 mà hưởng phụ cấp đặc thù từ 100% trở lên thì được xét tặng thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” như sau:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng có thời gian công tác tại các khu vực nêu trên được nhân hệ số 2 để tính thời gian xét khen thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” các hạng.
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ có thời gian công tác từ đủ 01 năm trở lên tại các khu vực nêu trên, hoàn thành tốt nghĩa vụ quân sự, khi xuất ngũ được xét tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng ba.
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ hy sinh khi làm nhiệm vụ ở các khu vực nêu trên và được công nhận liệt sĩ, nếu thời gian làm nhiệm vụ chưa đủ 01 năm thì được xét truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng ba; nếu thời gian từ đủ 01 năm đến dưới 05 năm thì được xét truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhì; nếu thời gian từ đủ 05 năm trở lên thì được xét truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhất.
Điều 35. “Huy chương Hữu nghị”
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Huy chương Hữu nghị” để tặng cho cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng sau:
a) Cá nhân nước ngoài thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, khoản 1 Điều 33 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, có thời gian làm việc liên tục cho cơ quan, tổ chức đó từ 5 năm trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm.
b) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên nhưng đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này và có thời gian đóng góp liên tục từ 05 năm trở lên.
2. Tiêu chuẩn tặng “Huy chương Hữu nghị”.
“Huy chương Hữu nghị” để tặng cho cá nhân nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt Nam;
b) Có đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Việt Nam được bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị;
c) Có đóng góp trong việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế.
Mục 4. DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều 36. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
Thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có hành động anh hùng, dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, phục vụ chiến đấu, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được nêu gương trong toàn quốc;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế - xã hội đem lại hiệu quả thiết thực trong toàn quốc;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;
d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng cho tập thể, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc;
b) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước, có nhiều đóng góp vào sự phát triển của Quân đội;
c) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sĩ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;
đ) Dẫn đầu trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
e) Tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được nhân dân tin yêu; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” 05 năm xét một lần, trừ trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
Điều 37. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
Thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn;
c) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu, sản phẩm khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc;
d) Tích cực bồi dưỡng, đào tạo, hướng dẫn đồng nghiệp và thế hệ trẻ, trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh;
đ) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng cho tập thể, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, trung thành với Tổ quốc;
b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quân, toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng Quân đội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên;
c) Dẫn đầu toàn quân, toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;
đ) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
e) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được nhân dân tin yêu.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 05 năm xét một lần, trừ trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” thực hiện theo quy định tại các Điều 62, 63, 64, 65 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Tổng cục Chính trị căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.
Điều 39. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” thực hiện theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Tổng cục Chính trị căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.
Điều 40. “Giải thưởng Nhà nước”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định tại các Điều 66, 68 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Tổng cục Chính trị căn cứ văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong Quân đội.
Điều 41. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng Giấy khen trở lên;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.
b) Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”.
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, toàn quốc.
Điều 42. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” đề tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, trong từng lĩnh vực công tác quốc phòng, quân sự hoặc được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động;
b) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, trong từng lĩnh vực công tác quốc phòng, quân sự hoặc được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động;
b) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên, chiến sĩ trong đơn vị.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” để tặng cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, có nhiều thành tích, đóng góp vào quá trình xây dựng, phát triển của Quân đội, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
Điều 43. Bằng khen của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Bằng khen của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.
2. Bằng khen của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các cuộc vận động, các đợt thi đua do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.
1. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đột xuất;
b) Có thành tích xuất sắc trong các cuộc vận động, các đợt thi đua do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.
2. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đột xuất;
b) Có thành tích xuất sắc trong các cuộc vận động, các đợt thi đua do Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.
Điều 45. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam” để tặng cho:
1. Các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam;
2. Quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng có đủ 30 năm trở lên công tác liên tục trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, khi được nghỉ chế độ hoặc chuyển ngành.
Điều 46. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” để tặng cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao; tặng cho người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của lực lượng dân quân tự vệ Việt Nam.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” do Bộ Tổng Tham mưu chủ trì hướng dẫn thực hiện.
Mục 8. CÁC HÌNH THỨC TÔN VINH KHÁC
Điều 47. Các hình thức tôn vinh khác
1. Ngoài các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, Bộ Quốc phòng thực hiện một số hình thức tôn vinh khác trong Quân đội, gồm:
a) Danh hiệu “Đơn vị vững mạnh toàn diện”;
b) Danh hiệu “Đơn vị văn hóa”;
c) Danh hiệu “Đơn vị huấn luyện giỏi”;
d) “Chụp ảnh trước Quân kỳ”.
2. Danh hiệu “Đơn vị vững mạnh toàn diện”, “Đơn vị huấn luyện giỏi”, “Chụp ảnh trước Quân kỳ” do Bộ Tổng Tham mưu chủ trì hướng dẫn thực hiện.
3. Danh hiệu “Đơn vị văn hóa” do Tổng cục Chính trị chủ trì hướng dẫn thực hiện.
Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 151/2018/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/10/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Ngô Xuân Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1021 đến số 1022
- Ngày hiệu lực: 25/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
- Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
- Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
- Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Điều 7. Yêu cầu tổ chức phong trào thi đua
- Điều 8. Báo cáo, thông báo kết quả thi đua
- Điều 14. “Huân chương Sao vàng”
- Điều 15. “Huân chương Hồ Chí Minh”
- Điều 16. “Huân chương Độc lập” hạng nhất
- Điều 17. “Huân chương Độc lập” hạng nhì
- Điều 18. “Huân chương Độc lập” hạng ba
- Điều 19. “Huân chương Quân công” hạng nhất
- Điều 20. “Huân chương Quân công” hạng nhì
- Điều 21. “Huân chương Quân công” hạng ba
- Điều 22. “Huân chương Lao động” hạng nhất
- Điều 23. “Huân chương Lao động” hạng nhì
- Điều 24. “Huân chương Lao động” hạng ba
- Điều 25. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất
- Điều 26. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì
- Điều 27. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba
- Điều 28. “Huân chương Chiến công” hạng nhất
- Điều 29. “Huân chương Chiến công” hạng nhì
- Điều 30. “Huân chương Chiến công” hạng ba
- Điều 31. “Huân chương Dũng cảm”
- Điều 32. “Huân chương Hữu nghị”
- Điều 33. “Huy chương Quân kỳ Quyết thắng”
- Điều 34. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
- Điều 35. “Huy chương Hữu nghị”
- Điều 36. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
- Điều 37. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
- Điều 38. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
- Điều 41. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
- Điều 42. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
- Điều 43. Bằng khen của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 44. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương
- Điều 45. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”
- Điều 46. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
- Điều 48. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
- Điều 49. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 50. Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng
- Điều 51. Thủ trưởng sư đoàn và chức vụ tương đương
- Điều 52. Thủ trưởng lữ đoàn, trung đoàn và chức vụ tương đương
- Điều 53. Khen thưởng của các cơ quan, đơn vị không có tư cách pháp nhân
- Điều 54. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
- Điều 55. Quy trình chung
- Điều 56. Quy trình ở cấp Bộ Quốc phòng
- Điều 57. Quy trình xét tặng danh hiệu thi đua ở các cấp
- Điều 58. Quy trình xét, đề nghị khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
- Điều 59. Quy trình xét, đề nghị khen thưởng đột xuất
- Điều 60. Quy trình xét, đề nghị khen thưởng niên hạn và kỷ niệm chương
- Điều 61. Quy trình xét thưởng theo chuyên đề, khen thưởng tổng kết nhiệm vụ và khen thưởng hội thi, hội thao
- Điều 62. Quy trình xét, đề nghị khen thưởng của các tổ chức quần chúng
- Điều 63. Quy trình xét, đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” thời kỳ đổi mới
- Điều 64. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ
- Điều 65. Hiệp y khen thưởng
- Điều 66. Thời gian, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua
- Điều 67. Thời gian, hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
- Điều 68. Thời gian, hồ sơ đề nghị khen thưởng Huy chương, Kỷ niệm chương
- Điều 69. Thời gian, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”
- Điều 70. Thời gian, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
- Điều 71. Thủ tục, hồ sơ đơn giản
- Điều 72. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 75. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng
- Điều 76. Hội đồng thi đua - khen thưởng, tổ thi đua - khen thưởng từ cấp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đến cấp đại đội và tương đương
- Điều 77. Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp
- Điều 78. Thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp
- Điều 79. Nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng
- Điều 80. Quản lý kinh phí thi đua, khen thưởng
- Điều 81. Sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng
- Điều 82. Mức tiền thưởng
- Điều 83. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
- Điều 84. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
- Điều 85. Xử lý vi phạm trong thi đua, khen thưởng
- Điều 86. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi đua, khen thưởng
- Điều 87. Hủy bỏ quyết định khen thưởng
- Điều 88. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu