Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1. TỔ CHỨC THI ĐUA

Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua

1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng.

2. Thi đua theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua được tổ chức nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất hoặc những nhiệm vụ khó khăn của cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xây dựng kế hoạch

a) Nội dung kế hoạch bao gồm: Mục đích, yêu cầu, chủ đề, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua; nội dung, chỉ tiêu, biện pháp tổ chức thực hiện.

b) Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị tổ chức xây dựng.

2. Tổ chức phát động thi đua phải phù hợp với đặc điểm, tính chất nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua của từng cơ quan, đơn vị. Có thể tổ chức lễ phát động riêng hoặc kết hợp với các hoạt động khác của cơ quan, đơn vị.

Chương trình buổi lễ phát động thi đua, gồm:

a) Chào cờ;

b) Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;

c) Báo cáo kết quả phong trào (đợt) thi đua trước, phát động phong trào (đợt) thi đua mới; trao thưởng (nếu có);

d) Thủ trưởng cấp trên phát biểu chỉ đạo (nếu có); lãnh đạo, chỉ huy đơn vị đáp từ;

đ) Đại diện cơ quan, đơn vị giao ước thi đua;

e) Ký kết thi đua;

g) Duyệt đội ngũ (khi phát động thi đua ở ngoài trời);

h) Bế mạc.

3. Triển khai các biện pháp tổ chức thi đua

a) Tổ chức quán triệt, động viên các tập thể, cá nhân tích cực hưởng ứng thi đua và đăng ký thi đua;

b) Kiểm tra, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, kịp thời phát hiện, điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn đơn vị;

c) Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.

4. Sơ kết, tổng kết thi đua: Kết thúc mỗi phong trào thi đua hoặc đợt thi đua, phải tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua, lựa chọn tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. Đối với đợt thi đua dài ngày có thể tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm.

Điều 7. Yêu cầu tổ chức phong trào thi đua

1. Nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thi đua phải có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và phải hướng vào thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; chỉ tiêu đặt ra phải cao hơn mức bình thường để từng tập thể, cá nhân nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành.

2. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, cổ vũ, động viên, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng và người lao động.

3. Cơ quan, đơn vị từ cấp sư đoàn hoặc tương đương trở xuống nếu cấp trên trực tiếp đã tổ chức lễ phát động thi đua, thì cơ quan, đơn vị cấp dưới chỉ quán triệt, cụ thể hóa, đăng ký thi đua và triển khai tổ chức thực hiện.

4. Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, sơ kết, rút kinh nghiệm; xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả.

5. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phong trào thi đua; chống mọi biểu hiện hình thức, lãng phí trong tổ chức phong trào thi đua.

Điều 8. Báo cáo, thông báo kết quả thi đua

1. Hình thức: Báo cáo, thông báo kết quả thi đua được lập thành văn bản giấy. Đồng thời, sử dụng các thiết chế văn hóa, truyền thanh nội bộ để thông báo kịp thời kết quả thi đua đến cơ quan, đơn vị trực thuộc.

2. Nội dung báo cáo, thông báo gồm: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu thi đua (có số liệu chứng minh, so sánh), nêu rõ tập thể, cá nhân tiêu biểu, mô hình mới, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện mục tiêu, nội dung thi đua, rút ra nguyên nhân, kinh nghiệm; phương hướng tổ chức thi đua trong thời gian tiếp theo.

3. Thời gian báo cáo và thông báo kết quả thi đua

a) Bộ Quốc phòng báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) và thông báo kết quả thi đua đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng mỗi năm 2 lần: 6 tháng đầu năm, trước ngày 15 tháng 7; cả năm, trước ngày 31 tháng 12.

b) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn) và thông báo cho cơ quan, đơn vị mỗi năm 2 lần: 6 tháng đầu năm, trước ngày 15 tháng 6 (báo cáo nhanh trước ngày 31 tháng 5); cả năm, trước 30 tháng 11 (báo cáo nhanh trước ngày 01 tháng 11).

c) Đơn vị cấp sư đoàn và tương đương báo cáo cấp trên trực tiếp và thông báo cho cơ quan, đơn vị mỗi quý 1 lần (quý 1 và quý 3, trước ngày 25 tháng cuối quý; quý 2 và quý 4 lồng ghép với báo cáo 6 tháng và cả năm, trước ngày 10 tháng 6 và ngày 15 tháng 11).

d) Đơn vị cấp trung đoàn và tương đương báo cáo cấp trên trực tiếp mỗi tháng 1 lần, trước ngày 30 hàng tháng. Báo cáo 6 tháng, trước ngày 01 tháng 6; báo cáo năm trước ngày 01 tháng 11. Thông báo cho cơ quan, đơn vị hàng tuần.

đ) Đơn vị cấp tiểu đoàn và tương đương báo cáo cấp trên vào thứ 6 hàng tuần. Thông báo cho đơn vị hàng ngày.

e) Đơn vị cấp đại đội và tương đương báo cáo cấp trên trực tiếp và thông báo cho đơn vị hàng ngày.

g) Báo cáo, thông báo kết quả thi đua theo đợt, theo chuyên đề: Tiến hành ngay sau khi kết thúc đợt thi đua hoặc sơ kết, tổng kết thi đua.

h) Trường hợp lập được thành tích xuất sắc đột xuất thì báo cáo cấp trên trực tiếp và thông báo cho cơ quan, đơn vị ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

Mục 2. ĐẠI HỘI THI ĐUA QUYẾT THẮNG

Điều 9. Phạm vi, thời gian tổ chức đại hội

1. Đại hội Thi đua Quyết thắng được tổ chức từ cấp trung đoàn và tương đương đến cấp toàn quân.

2. Đại hội Thi đua Quyết thắng tổ chức định kỳ 05 năm một lần.

Điều 10. Nội dung đại hội

1. Tổng kết, đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng 5 năm trước, nguyên nhân mạnh, yếu, rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua Quyết thắng và công tác thi đua, khen thưởng ở từng cấp và toàn quân.

2. Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng 5 năm tiếp theo; chú trọng những giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng của cơ quan, đơn vị.

3. Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua Quyết thắng; tuyên truyền, cổ vũ, động viên mọi tổ chức, cá nhân học tập, noi gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt.

Mục 3. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 11. Danh hiệu thi đua

Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003. Cụ thể như sau:

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:

a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;

b) “Chiến sĩ thi đua toàn quân”;

c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

d) “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:

a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;

b) “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”;

c) Cờ thi đua của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

d) “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”;

đ) “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”.

3. Ngoài các danh hiệu thi đua quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị, các ngành, các tổ chức quần chúng được đề xuất các hình thức tôn vinh khác, nhưng phải báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11,12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, áp dụng vào thực tiễn hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải đạt hiệu quả cao, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận.

Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc công trình, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng vào thực tiễn; hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân, toàn quốc.

b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả được thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng công nhận.

Sáng kiến, công trình, đề tài nghiên cứu khoa học của cá nhân; hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được lựa chọn trong số các cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng tại đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả, được thủ trưởng đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên công nhận.

b) Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 10% tổng quân số đơn vị.

4. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”

a) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng thường xuyên hàng năm cho quân nhân, công chức, viên chức quốc phòng, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm; 100% nội dung thi hoặc kiểm tra phải đạt yêu cầu trở lên, trong đó có 75% trở lên đạt khá, giỏi; có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị;

Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội.

Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” không quá 40% tổng quân số đơn vị.

b) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng thường xuyên hàng năm cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng trong các nhà máy, doanh nghiệp; lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị, nhà máy, doanh nghiệp, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm, đạt năng suất, chất lượng cao; có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua, đóng góp tích cực vào nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị;

Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội.

Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” không quá 70% tổng quân số đơn vị.

5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn hoặc tương đương; các học viện, trường sĩ quan; bệnh viện, trung tâm, viện, tổng công ty, công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;

Nội bộ đoàn kết, gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội; nếu là tổ chức cơ sở Đảng phải đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh tiêu biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.

b) Số lượng đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, do Tổng cục Chính trị hướng dẫn hàng năm, nhưng không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”.

6. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”

a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn hoặc tương đương; các học viện, trường sĩ quan; bệnh viện, trung tâm, viện, tổng công ty, công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng; phòng, khoa có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở; hệ, tiểu đoàn quản lý học viên thuộc các học viện, trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu trong số các đơn vị đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;

Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Nếu là tổ chức cơ sở Đảng phải đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh tiêu biểu; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.

b) Số lượng đề nghị tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng” do Tổng cục Chính trị hướng dẫn hàng năm.

7. Danh hiệu Cờ thi đua của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

a) Danh hiệu Cờ thi đua của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xét tặng hàng năm cho tập thể cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn hoặc tương đương; các phòng, khoa có tổ chức đảng là đảng bộ cơ sở; hệ, tiểu đoàn quản lý học viên trực thuộc các học viện, trường sĩ quan, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu, xuất sắc; dẫn đầu các cụm, khối thi đua của đơn vị. Nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh phải thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;

Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Nếu là tổ chức cơ sở Đảng phải đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh.

b) Số lượng Cờ thi đua của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng do thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định, nhưng không quá 20% so với tổng số đầu mối đơn vị thuộc đối tượng tặng cờ thi đua của cấp mình.

8. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”

a) Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp lữ đoàn, trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội hoặc tương đương, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm;

Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

100% cá nhân hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, trong đó có cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong huấn luyện, công tác và tham gia giao thông do chủ quan gây ra; tổ chức Đảng cùng cấp đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; đơn vị vững mạnh toàn diện; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.

Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” không quá 20% so với tổng số đầu mối đơn vị thuộc đối tượng tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”.

b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp nhà máy, phân xưởng, xí nghiệp, đội và tương đương thuộc các đơn vị, doanh nghiệp, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua trong năm; thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;

Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

Có 100% cá nhân hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, trong đó có cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong lao động, sản xuất và tham gia giao thông do lỗi chủ quan gây ra; tổ chức Đảng cùng cấp đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; các tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc.

Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 20% tổng số đầu mối đơn vị thuộc đối tượng tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

9. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”

a) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” xét tặng hằng năm cho tập thể cấp tiểu đoàn, đại đội, trung đội, tiểu đội; phòng, khoa, ban hoặc tương đương, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua trong năm; 100% nội dung thi hoặc kiểm tra đạt yêu cầu, trong đó có 70% trở lên đạt khá, giỏi;

Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; nội bộ đoàn kết, không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong huấn luyện và tham gia giao thông do chủ quan gây ra; tổ chức Đảng cùng cấp đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; các tổ chức quần chúng vững mạnh.

Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” không quá 30% tổng số đầu mối đơn vị thuộc đối tượng tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.

b) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” xét tặng hàng năm cho tập thể cấp xí nghiệp, phân xưởng, đội, tổ hoặc tương đương thuộc các nhà máy, đơn vị, doanh nghiệp, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua trong năm; thực hiện tốt các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước;

Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; nội bộ đoàn kết, không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, mất an toàn trong lao động, sản xuất và tham gia giao thông do chủ quan gây ra; tổ chức Đảng cùng cấp đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; các tổ chức quần chúng vững mạnh.

Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” không quá 30% tổng số đầu mối đơn vị thuộc đối tượng tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 151/2018/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 12/10/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Ngô Xuân Lịch
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1021 đến số 1022
  • Ngày hiệu lực: 25/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH