Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 4 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 3. QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

Điều 38. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường

1. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mức độ trạng thái rủi ro thị trường của sổ kinh doanh phải thực hiện phòng ngừa rủi ro thị trường;

b) Nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường trong điều kiện bình thường, điều kiện biến động mạnh về giá chứng khoán, giá hàng hóa, tỷ giá, lãi suất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường (trong đó nêu rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường, thẩm quyền phê duyệt các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường).

2. Hạn mức rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm:

a) Hạn mức rủi ro lãi suất: Hạn mức rủi ro lãi suất đối với danh mục sản phẩm giao dịch, hạn mức cho giao dịch viên, hạn mức cắt lỗ, hạn mức về tổng trạng thái rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh;

b) Hạn mức rủi ro ngoại hối: Hạn mức về tổng trạng thái ngoại tệ dương tổng trạng thái ngoại tệ âm; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ;

c) Hạn mức rủi ro giá cổ phiếu tự doanh đối với công ty con là công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại;

d) Hạn mức rủi ro giá hàng hóa: Hạn mức đối với danh mục sản phẩm giao dịch; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ.

Điều 39. Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường đảm bảo:

a) Có cá nhân, bộ phận thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường độc lập với đơn vị giao dịch tự doanh;

b) Có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu để đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường;

c) Phân cấp cụ thể thẩm quyền phê duyệt, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường;

d) Trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng mô hình giá (mark to model) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì mô hình giá phải đảm bảo yêu cầu sau đây:

(i) Đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị giao dịch tự doanh, giá trị tài sản cơ sở;

(ii) Được ước tính trên cơ sở thông tin, dữ liệu thị trường được thu thập từ các nguồn tin cậy. Thông tin, dữ liệu thị trường phải được đánh giá độc lập về độ tin cậy, phù hợp theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iii) Được rà soát, đánh giá định kỳ tối thiểu hằng năm hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ chính xác, hạn chế của mô hình giá để điều chỉnh cho phù hợp.

2. Phương pháp, mô hình đo lường, theo dõi rủi ro thị trường theo rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu và rủi ro giá hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Đo lường, theo dõi trạng thái rủi ro thị trường gắn với từng loại tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và các khoản mục ngoại bảng;

b) Tham số, giả định phải được kiểm định, điều chỉnh trên cơ sở so sánh diễn biến thực tế và kết quả thu được từ các phương pháp, mô hình này.

3. Kiểm soát rủi ro thị trường phải đảm bảo:

a) Cảnh báo sớm về khả năng vi phạm hạn mức rủi ro thị trường;

b) Cuối mỗi ngày giao dịch, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đánh giá khả năng tuân thủ hạn mức rủi ro thị trường trên cơ sở trạng thái rủi ro thị trường thực tế (bao gồm cả các giao dịch phòng ngừa rủi ro thị trường) và điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường (nếu cần thiết);

c) Việc điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường phải được thông báo kịp thời cho giao dịch viên, đơn vị giao dịch và các cá nhân, bộ phận có liên quan để thực hiện giao dịch tự doanh, kiểm soát rủi ro thị trường cho ngày giao dịch tiếp theo.

Điều 40. Báo cáo nội bộ về rủi ro thị trường

1. Chậm nhất cuối ngày làm việc, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ trong ngày về rủi ro thị trường đối với sổ kinh doanh, tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tổng trạng thái rủi ro thị trường trong ngày;

b) Các phát hiện từ hoạt động kiểm soát đối với giao dịch tự doanh;

c) Mức lãi (lỗ) thực tế và dự tính lãi (lỗ) theo giá trị thị trường của các giao dịch tự doanh;

d) Các hạn mức giao dịch trong ngày và tình hình sử dụng các hạn mức này tính đến thời điểm kết thúc ngày giao dịch.

2. Định kỳ tối thiểu 06 tháng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có báo cáo nội bộ về rủi ro thị trường, tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tổng trạng thái rủi ro thị trường so với hạn mức rủi ro thị trường tại thời điểm báo cáo;

b) Kết quả rà soát, đánh giá phương pháp, mô hình đo lường, theo dõi rủi ro thị trường (nếu có);

c) Mức lãi (lỗ) thực tế và dự tính lãi (lỗ) theo giá trị thị trường của các giao dịch tự doanh;

d) Các vi phạm về quản lý rủi ro thị trường và lý do vi phạm (nếu có);

đ) Các trường hợp bất thường trong hoạt động giao dịch tự doanh, thay đổi các giả định chính của phương pháp đo lường rủi ro thị trường;

e) Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro thị trường với cấp nhận báo cáo;

g) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro thị trường, hoạt động tự doanh của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 13/2018/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/05/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
  • Ngày công báo: 17/06/2018
  • Số công báo: Từ số 711 đến số 712
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH