Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 4 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO

Điều 21. Yêu cầu về quản lý rủi ro

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý rủi ro đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Quản lý các rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Nhận dạng đầy đủ, đo lường chính xác, theo dõi thường xuyên để kịp thời phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trọng yếu;

c) Kiểm soát trạng thái rủi ro đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro;

d) Các quyết định có rủi ro phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với chính sách quản lý rủi ro, hạn mức rủi ro.

2. Đối với ngân hàng thương mại có công ty con, ngân hàng thương mại phải chỉ đạo, giám sát thông qua người đại diện phần vốn để đảm bảo việc quản lý rủi ro của công ty con phù hợp với chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại.

Điều 22. Bộ phận quản lý rủi ro

1. Tùy theo quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại tự quyết định cơ cấu tổ chức của bộ phận quản lý rủi ro thuộc tuyến bảo vệ thứ hai và có tối thiểu các chức năng sau:

a) Giúp Hội đồng rủi ro trong việc:

(i) Đề xuất, tham mưu các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;

(ii) Theo dõi trạng thái rủi ro so với các hạn mức rủi ro để cảnh báo, nhận biết sớm rủi ro và nguy cơ vi phạm hạn mức rủi ro;

b) Phối hợp với tuyến bảo vệ thứ nhất để nhận dạng đầy đủ và theo dõi các rủi ro phát sinh;

c) Xây dựng và sử dụng các phương pháp, mô hình đánh giá và đo lường rủi ro;

d) Kiểm soát, phòng ngừa và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro phát sinh;

đ) Tham gia các nội dung liên quan đến rủi ro trong quá trình đưa ra các quyết định có rủi ro tương ứng theo từng cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Lập kịch bản kiểm tra sức chịu đựng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư này trên cơ sở phối hợp với bộ phận kinh doanh, bộ phận tuân thủ và các bộ phận khác có liên quan;

g) Thực hiện báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại.

2. Bộ phận quản lý rủi ro của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ do ngân hàng mẹ quyết định.

Điều 23. Quy định nội bộ về quản lý rủi ro

1. Quy định nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này phải có quy định nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

a) Việc xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách quản lý rủi ro;

b) Việc xây dựng, ban hành và thực hiện hạn mức rủi ro đối với từng loại rủi ro trọng yếu (bao gồm cả các phương pháp xây dựng hạn mức rủi ro, cá nhân, bộ phận thực hiện xây dựng hạn mức rủi ro, phân bổ hạn mức rủi ro và xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm hạn mức rủi ro);

c) Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với từng loại rủi ro trọng yếu (bao gồm cả phương pháp, mô hình đo lường, kiểm soát rủi ro);

d) Kiểm tra sức chịu đựng;

đ) Cơ chế báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro;

e) Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trên thị trường mới;

g) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu quản lý đối với từng loại rủi ro trọng yếu.

2. Quy định nội bộ về quản lý rủi ro phải đảm bảo các nguyên tắc:

a) Được xây dựng phù hợp với chiến lược kinh doanh, văn hóa kiểm soát, nguồn nhân lực, điều kiện công nghệ thông tin và hệ thống thông tin quản lý của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Các trạng thái rủi ro, hành vi vi phạm về quản lý rủi ro phải được báo cáo kịp thời, đầy đủ cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, ngân hàng mẹ; có cơ chế xử lý đối với các vi phạm về quản lý rủi ro.

Điều 24. Chính sách quản lý rủi ro

1. Chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên ban hành, sửa đổi, bổ sung. Thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách quản lý rủi ro của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

2. Chính sách quản lý rủi ro tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Khẩu vị rủi ro bao gồm:

(i) Tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu;

(ii) Chỉ tiêu về thu nhập: Tỷ suất giữa lợi nhuận so với Vốn chủ sở hữu (Returns on Equity - ROE); tỷ suất giữa lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro so với Vốn tự có (Risk Adjusted Returns on Capital - RAROC);

(iii) Chỉ tiêu khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Danh sách các rủi ro trọng yếu theo quy định tại Thông tư này;

c) Chiến lược quản lý rủi ro đối với từng rủi ro trọng yếu.

3. Chính sách quản lý rủi ro phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Được lập cho thời gian tối thiểu 03 năm nhưng không quá 05 năm tiếp theo, được đánh giá định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần và đánh giá đột xuất do ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ quy định để điều chỉnh kịp thời khi có thay đổi về môi trường kinh doanh, pháp lý để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro;

b) Phù hợp lợi ích của cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của ngân hàng thương mại, ngân hàng mẹ theo quy định của pháp luật;

c) Phù hợp với mức vốn tự có và mức độ sẵn có của các nguồn tăng vốn tự có;

d) Có tính kế thừa, liên tục để bảo đảm tính khả thi qua các chu kỳ kinh tế.

Điều 25. Hạn mức rủi ro

1. Hạn mức rủi ro của ngân hàng thương mại do Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành, sửa đổi, bổ sung (bao gồm cả việc điều chỉnh hạn mức rủi ro). Thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hạn mức rủi ro của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

2. Hạn mức rủi ro phải đảm bảo:

a) Tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Có hạn mức rủi ro đối với rủi ro trọng yếu;

c) Tuân thủ khẩu vị rủi ro, chiến lược quản lý rủi ro và tổng tài sản có rủi ro phân bổ cho rủi ro đó;

d) Đầy đủ và cụ thể để kiểm soát rủi ro phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, bộ phận tham gia vào các giao dịch có rủi ro;

đ) Phải được rà soát, đánh giá lại (điều chỉnh nếu cần thiết) tối thiểu một năm một lần hoặc khi có thay đổi lớn ảnh hưởng đến trạng thái rủi ro theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp điều chỉnh hạn mức rủi ro của ngân hàng thương mại theo hướng nới lỏng, Tổng giám đốc (Giám đốc) phải báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên sau khi điều chỉnh;

e) Được phổ biến cho các cá nhân, bộ phận có liên quan.

3. Trường hợp một hoạt động, giao dịch, sản phẩm có hạn mức rủi ro khác nhau đối với các rủi ro khác nhau, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải áp dụng hạn mức thận trọng hơn.

Điều 26. Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới

1. Quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới của các hoạt động kinh doanh được phép phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

a) Có các tiêu chí xác định sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới;

b) Có quy trình cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới đảm bảo nguyên tắc:

(i) Đối với ngân hàng thương mại, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phê duyệt chủ trương cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đề xuất của Tổng giám đốc (Giám đốc). Tổng giám đốc (Giám đốc) phê duyệt kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới;

(ii) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc phê duyệt chủ trương, kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới thực hiện theo quy định của ngân hàng mẹ.

2. Kế hoạch cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới phải được bộ phận quản lý rủi ro thẩm định về rủi ro, biện pháp quản lý rủi ro và xác định cụ thể tối thiểu các nội dung sau đây:

a) Quy mô, thời gian thử nghiệm cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đánh giá rủi ro có thể phát sinh từ việc cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới, tác động đối với vốn chủ sở hữu và thu nhập để đảm bảo phù hợp khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Thời gian chính thức cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới trên cơ sở đánh giá kết quả thử nghiệm so với các chỉ tiêu đề ra về quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Khi chính thức cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định, quy trình về cung cấp sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới và thực hiện quản lý các rủi ro trọng yếu của sản phẩm mới, hoạt động trong thị trường mới.

Điều 27. Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro

1. Nhận dạng rủi ro:

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nhận dạng rủi ro trọng yếu và tương tác giữa các rủi ro này trong các giao dịch, sản phẩm, hoạt động, quy trình nghiệp vụ, nguy cơ gây ra rủi ro và xác định nguyên nhân gây ra rủi ro.

2. Đo lường rủi ro:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đo lường mức độ rủi ro trên cơ sở xác định tác động ngắn hạn, dài hạn của rủi ro đó đối với thu nhập, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Việc đo lường rủi ro được thực hiện bằng các phương pháp, mô hình (bao gồm cả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ). Các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro phải được kiểm tra, đánh giá định kỳ về tính chính xác và tính hợp lý theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các dữ liệu sử dụng trong các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro phải đảm bảo độ tin cậy và khả năng kiểm tra được;

c) Việc đo lường rủi ro đảm bảo kịp thời, chính xác để theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro hiệu quả.

3. Theo dõi rủi ro:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải theo dõi trạng thái rủi ro và đánh giá kịp thời, cảnh báo sớm khả năng vi phạm các hạn mức rủi ro, hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động;

b) Các báo cáo nội bộ về theo dõi rủi ro đảm bảo kịp thời, chính xác, đầy đủ và được gửi đến các cá nhân, bộ phận có liên quan.

4. Kiểm soát rủi ro:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm soát các trạng thái rủi ro, giao dịch, hoạt động theo các hạn mức rủi ro tương ứng;

b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời các rủi ro để đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro, các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động và có cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp này.

Điều 28. Kiểm tra sức chịu đựng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra sức chịu đựng đảm bảo:

a) Kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản định kỳ tối thiểu 06 tháng một lần và đột xuất;

b) Kiểm tra sức chịu đựng về vốn định kỳ hằng năm và đột xuất.

2. Kiểm tra sức chịu đựng được thực hiện như sau:

a) Lập tối thiểu 02 kịch bản là kịch bản hoạt động bình thường (bussiness as usual scenario) và kịch bản có diễn biến bất lợi (stress scenario) trong kỳ kiểm tra sức chịu đựng tiếp theo. Các kịch bản được lựa chọn phải đảm bảo khả năng xảy ra trên cơ sở phân tích các sự kiện trong quá khứ và dự báo diễn biến kinh tế vĩ mô;

b) Tính toán tác động của các giả định đối với thanh khoản, tỷ lệ an toàn vốn trong từng kịch bản;

c) Lập báo cáo kết quả kiểm tra sức chịu đựng (bao gồm số liệu định lượng và các phân tích, đánh giá định tính).

3. Căn cứ kết quả kiểm tra sức chịu đựng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:

a) Đánh giá tình hình tuân thủ tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, các hạn chế khác để bảo đảm an toàn trọng hoạt động theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Lập kế hoạch dự phòng trong trường hợp không đáp ứng được các yêu cầu về thanh khoản;

c) Tính toán vốn kinh tế trong kịch bản có diễn biến bất lợi để xác định vốn mục tiêu.

Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 13/2018/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/05/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
  • Ngày công báo: 17/06/2018
  • Số công báo: Từ số 711 đến số 712
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH