Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 09/2021/TT-BCA quy định về kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Chương IV

KẾ HOẠCH, QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 11. Kế hoạch kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân

1. Trước khi tiến hành kiểm tra, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra phải xây dựng một trong các kế hoạch kiểm tra sau:

a) Kế hoạch kiểm tra công tác điều lệnh Công an nhân dân theo định kỳ hằng quý hoặc thực hiện chuyên đề công tác lớn trong toàn lực lượng;

b) Kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra bí mật, kiểm tra bí mật kết hợp với công khai;

c) Kế hoạch tổ chức kiểm tra đột xuất khi nắm được nội dung phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc của nhân dân về cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân để báo cáo cấp trên.

2. Kế hoạch kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân gồm một số nội dung sau:

a) Mục đích, yêu cầu

b) Nội dung kiểm tra;

c) Biện pháp kiểm tra;

d) Thời gian, địa điểm kiểm tra;

đ) Đơn vị thực hiện kiểm tra.

3. Trường hợp nhận được chỉ đạo của cấp trên hoặc tin báo có đơn vị hoặc cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân, cán bộ được phân công làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân phải báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị và tổ chức kiểm tra (không phải xây dựng kế hoạch kiểm tra).

Điều 12. Thẩm quyền ký kế hoạch kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân

1. Đối với cấp Bộ

Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị duyệt, ký kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng quý, kế hoạch kiểm tra bí mật, kế hoạch kiểm tra bí mật kết hợp với công khai hoặc thực hiện chuyên đề công tác lớn trong toàn lực lượng Công an nhân dân; giao lãnh đạo Cục Công tác đảng và công tác chính trị phụ trách công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật duyệt, ký kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kế hoạch kiểm tra đột xuất.

2. Đối với Công an các đơn vị, địa phương

a) Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương duyệt, ký kế hoạch thực hiện kế hoạch kiểm tra của Bộ; duyệt, ký kế hoạch kiểm tra việc chấp hành điều lệnh Công an nhân dân trong đơn vị, địa phương mình;

b) Lãnh đạo phòng phụ trách công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật thuộc Công an các đơn vị, địa phương duyệt ký phân công cán bộ thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra của Thủ trưởng đơn vị;

c) Trưởng phòng Công an đơn vị, địa phương, Trưởng Công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố thuộc Trung ương và tương đương duyệt, ký kế hoạch kiểm tra, phân công cán bộ thường xuyên kiểm tra việc chấp hành điều lệnh của đơn vị và cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý.

Điều 13. Nội dung các bước kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân

1. Kiểm tra công tác điều lệnh Công an nhân dân.

a) Thông báo kế hoạch kiểm tra: Tổ kiểm tra thông báo nội dung, kế hoạch kiểm tra cho đơn vị, địa phương ít nhất trước 03 (ba) ngày trước khi kiểm tra. Đơn vị, địa phương được kiểm tra phải xây dựng báo cáo về công tác điều lệnh Công an nhân dân của đơn vị, địa phương mình;

b) Tiến hành kiểm tra

Tổ trưởng trực tiếp thông báo mục đích, yêu cầu, nội dung, chương trình kiểm tra với Công an đơn vị, địa phương được kiểm tra;

Đại diện lãnh đạo đơn vị, địa phương báo cáo kết quả công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật theo nội dung được thông báo; các thành viên trong tổ kiểm tra hỏi thêm những nội dung liên quan đến hoạt động kiểm tra;

Kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật gồm: Các văn bản chỉ đạo, kế hoạch và các báo cáo kết quả thực hiện quy định, chỉ đạo của lãnh đạo Bộ và đơn vị nghiệp vụ cấp trên về công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật; kế hoạch tập huấn, tổ chức thi điều lệnh, huấn luyện quân sự, võ thuật và báo cáo kết quả tập huấn, thi điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân; kế hoạch kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra việc chấp hành điều lệnh, quân sự, võ thuật của các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ; kết quả xử lý vi phạm điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân (nếu có); hồ sơ, tài liệu về công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân;

Kiểm tra lý thuyết và thực hành về điều lệnh, quân sự, võ thuật để đánh giá kết quả tập huấn điều lệnh, quân sự, võ thuật của đơn vị, địa phương.

c) Lập biên bản, thông qua nội dung và ký biên bản kiểm tra.

Biên bản kiểm tra được lập thành 02 bản theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; Tổ kiểm tra giữ 01 bản, Công an đơn vị, địa phương được kiểm tra giữ một bản. Trong biên bản phải ghi rõ ưu điểm, khuyết điểm về công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật; kiến nghị để khắc phục những vấn đề tồn tại; rút kinh nghiệm (nếu có).

2. Kiểm tra việc chấp hành điều lệnh Công an nhân dân

a) Tổ trưởng trực tiếp thông báo mục đích, yêu cầu, nội dung, chương trình kiểm tra với Công an đơn vị, địa phương được kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra bí mật, kiểm tra bí mật kết hợp công khai thì không phải thông báo mục đích, yêu cầu, nội dung, chương trình kiểm tra với Công an đơn vị, địa phương được kiểm tra;

b) Tiến hành kiểm tra

Kiểm tra theo nội dung kế hoạch đề ra, các thành viên trong tổ kiểm tra hỏi thêm những nội dung liên quan đến công tác điều lệnh Công an nhân dân;

Kiểm tra giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người được kiểm tra (nếu thấy cần thiết); chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, đo nồng độ cồn về lỗi vi phạm điều lệnh Công an nhân dân;

Thông báo cho cán bộ, chiến sĩ được kiểm tra biết về lỗi vi phạm;

Lập biên bản vi phạm điều lệnh Công an nhân dân đối với cá nhân theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp sau khi lập biên bản, cán bộ, chiến sĩ vi phạm không ký biên bản thì Tổ trưởng kiểm tra mời người làm chứng ký vào biên bản xác nhận sự việc, nếu không có người làm chứng thì chụp ảnh, ghi âm, ghi hình vi phạm để làm cơ sở xử lý;

Tổ kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.

c) Lập biên bản, thông qua nội dung và ký biên bản kiểm tra

Biên bản kiểm tra được lập thành 02 bản theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; ghi rõ ưu điểm, khuyết điểm việc chấp hành điều lệnh, quân sự, võ thuật; Tổ kiểm tra giữ một bản và Công an đơn vị, địa phương hoặc cá nhân được kiểm tra giữ một bản (photo). Trong biên bản phải ghi rõ kiến nghị để khắc phục những vấn đề tồn tại; rút kinh nghiệm (nếu có).

Điều 14. Hình thức, biện pháp kiểm tra

1. Kiểm tra thường xuyên

Kiểm tra thường xuyên là việc các đơn vị làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân định kỳ hằng tháng tổ chức kiểm tra việc chấp hành điều lệnh Công an nhân dân của các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ.

Căn cứ vào kế hoạch hoặc lịch kiểm tra, Tổ kiểm tra trực tiếp làm việc hoặc thông báo với đơn vị, địa phương được kiểm tra về nội dung, chương trình, thời gian kiểm tra, đề nghị đơn vị, địa phương phối hợp kiểm tra theo kế hoạch.

2. Kiểm tra đột xuất

Kiểm tra đột xuất là hình thức kiểm tra công khai, không thông báo trước cho đơn vị, địa phương và cá nhân được kiểm tra biết. Tổ kiểm tra căn cứ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên hoặc kế hoạch kiểm tra để tổ chức kiểm tra độc lập. Sau khi kiểm tra xong thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị, địa phương biết.

3. Kiểm tra bí mật kết hợp với công khai

Kiểm tra bí mật kết hợp với công khai là hình thức cán bộ làm công tác kiểm tra điều lệnh mặc thường phục, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi lại hình ảnh, âm thanh về lỗi vi phạm điều lệnh Công an nhân dân của đơn vị, cán bộ, chiến sĩ. Ngay sau đó thông báo cho lực lượng kiểm tra công khai trong tổ kiểm tra biết để tiến hành kiểm tra theo kế hoạch và xử lý vi phạm (nếu có). Việc kiểm tra bí mật kết hợp với công khai phải thực hiện đúng theo quy định của Đảng, quy định của pháp luật và ngành Công an.

4. Kiểm tra bí mật

Kiểm tra bí mật là hình thức hóa trang, mặc thường phục, bí mật sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi lại hình ảnh, âm thanh về lỗi vi phạm điều lệnh Công an nhân dân của đơn vị, tổ công tác hoặc của cán bộ, chiến sĩ; trên cơ sở tài liệu, hình ảnh, âm thanh thu được, Tổ kiểm tra xác định các lỗi vi phạm để báo cáo cấp trên làm cơ sở xử lý. Trường hợp cần thiết, Tổ kiểm tra xuất trình Giấy kiểm tra điều lệnh hoặc kế hoạch kiểm tra cho người được kiểm tra biết; lập biên bản về lỗi vi phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý tập thể, cá nhân vi phạm biết để xử lý theo quy định. Chỉ kiểm tra bí mật khi cần đánh giá đúng thực trạng tình hình chấp hành điều lệnh của đơn vị và cán bộ, chiến sĩ. Việc kiểm tra bí mật phải thực hiện đúng theo quy định của Đảng, quy định của pháp luật và ngành Công an.

Điều 15. Báo cáo, thông báo

1. Báo cáo kết quả kiểm tra

Kết thúc đợt kiểm tra trong 03 ngày làm việc, Tổ kiểm tra dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, xin ý kiến các thành viên, báo cáo lãnh đạo đã ký kế hoạch kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật. Nội dung báo cáo phải nêu rõ kết quả kiểm tra, những ưu điểm, tồn tại; những kiến nghị, đề xuất của Tổ kiểm tra và của đơn vị, địa phương, cá nhân được kiểm tra (nếu có); đồng thời bàn giao các giấy tờ, tài liệu, phương tiện có liên quan đến công tác kiểm tra cho cán bộ có trách nhiệm của đơn vị quản lý, bảo dưỡng. Trường hợp cấp trên yêu cầu báo cáo vượt cấp thì Tổ trưởng báo cáo theo quy định.

2. Thông báo kết quả kiểm tra

Kết thúc đợt kiểm tra, trong 05 ngày làm việc, Tổ kiểm tra dự thảo thông báo nội dung kết quả kiểm tra trình lãnh đạo đã ký kế hoạch kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật duyệt, ký thông báo gửi Công an các đơn vị, địa phương được biết; biểu dương những đơn vị, cán bộ, chiến sĩ chấp hành tốt, xử lý nghiêm những đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm theo quy định. Trường hợp cần thiết có nội dung phát sinh trong quá trình kiểm tra, Tổ kiểm tra họp rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

Điều 16. Thống kê, theo dõi kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Số liệu kiểm tra và xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân phải được tập hợp thống kê theo Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.

2. Công an các đơn vị, địa phương có tập thể, cá nhân vi phạm điều lệnh Công an nhân dân phải xử lý theo quy định và báo cáo kết quả xử lý đúng thời gian quy định về cơ quan ra thông báo để theo dõi, tổng hợp.

Trường hợp đến thời hạn báo cáo, các đơn vị nhận được thông báo vi phạm điều lệnh Công an nhân dân mà không báo cáo kết quả xử lý vi phạm thì xử lý trách nhiệm theo quy định.

3. Kết quả kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân trong toàn lực lượng được thông báo định kỳ hằng quý, sáu tháng, một năm (kết quả kiểm tra điều lệnh Quý II gắn với báo cáo công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật 6 tháng đầu năm; kết quả kiểm tra Quý IV gắn với báo cáo công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật năm).

Điều 17. Quản lý hồ sơ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân

1. Sau khi hoàn thành việc thông báo kết quả kiểm tra, hồ sơ, tài liệu kiểm tra phải được bàn giao cho cán bộ có trách nhiệm của đơn vị quản lý, theo dõi.

2. Việc giao nhận, lưu giữ hồ sơ kiểm tra và xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân được thực hiện theo quy định về công tác hồ sơ.

Thông tư 09/2021/TT-BCA quy định về kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 09/2021/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 20/01/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH