- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 7Luật Quy hoạch 2017
- 8Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 9Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai
- 16Kế hoạch 2946/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 của tỉnh Gia Lai
- 17Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 18Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 19Kế hoạch 648/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 20Nghị quyết 103/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 21Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 22Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 132/2020/NQ-HĐND sửa đổi quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai kèm theo Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND
- 25Nghị định 108/2021/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
- 26Kế hoạch 2415/KH-UBND năm 2020 về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 27Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 28Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 29Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 32Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Gia Lai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Tỉnh ủy về Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ Tư về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 5/TTr-SKHĐT ngày 14/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai)
Năm 2021, diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 10 năm 2021-2030 và các kế hoạch 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19. Được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương; sự chỉ đạo của Tỉnh ủy; sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân và các doanh nghiệp, tỉnh ta cơ bản đã đạt được “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm đời sống, sức khỏe nhân dân, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội ổn định. Có 17/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 9,17%, thu ngân sách nhà nước tăng 72% so với cùng kỳ. Công tác an sinh xã hội được đảm bảo, các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, lao động việc làm, khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển. Công tác đối ngoại được tăng cường. Các vấn đề bức xúc xã hội, khiếu nại tố cáo được quan tâm giải quyết. An ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Kết quả này tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội, củng cố niềm tin và khát vọng của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa một số quốc gia, khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt. Đại dịch Covid-19 chưa thể sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, nhất là đối với đầu tư ngoài ngân sách, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải hàng không. Đối với tỉnh ta, nền kinh tế năm qua ghi nhận những kết quả tích cực từ thành công trong việc thực hiện “mục tiêu kép” nhưng tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai cùng với xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số và sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu dùng mới... đặt ra yêu cầu mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo Điều hành và sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh trong năm 2022.
Mục tiêu của kế hoạch năm 2022 là tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững; đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế; phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; huy động mọi nguồn lực, nâng cao năng lực nội tại kết hợp với thu hút nguồn lực từ bên ngoài. Tiếp tục phát triển nông nghiệp công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ số để nâng cao năng suất lao động trong từng ngành, lĩnh vực; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm. Tìm kiếm thị trường đầu ra cho các sản phẩm chủ lực; phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm và theo chuỗi. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân; phát triển giáo dục - đào tạo gắn với sắp xếp lại mạng lưới trường lớp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, quyết tâm vượt qua mọi trở ngại, thách thức, tận dụng mọi thời cơ, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, với tinh thần chủ đề điều hành là “Tiếp tục siết chặt kỉ cương, kỉ luật hành chính; tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong thực hiện công vụ; đẩy mạnh cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư; chủ động thích ứng an toàn, hiệu quả trong phòng chống dịch gắn với khôi phục và phát triển kinh tế”, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ trên các lĩnh vực (tại phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo Quyết định này), với 07 trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành như sau:
1. Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới. Triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp, người dân để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách của Chính phủ, đồng thời rà soát để sửa đổi các chính sách đặc thù của tỉnh nhằm khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, hiệu quả thực thi pháp luật và sự chỉ đạo, điều hành. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực thi nhiệm vụ. Hoàn thành tiến độ, đảm bảo chất lượng các nội dung theo kế hoạch, chương trình làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
3. Tập trung phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nhất là giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao.
4. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động số 648/KH-UBND ngày 29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2021, định hướng đến 2025; Kế hoạch số 2415/KH-UBND ngày 03/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 để góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại ưu tiên phát triển hạ tầng trọng yếu, có tính lan toả, liên kết về giao thông; công nghệ thông tin (CNTT), hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy ngành tiến độ thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng; phát huy vai trò các vùng động lực, các đô thị lớn. Triển khai Đề án xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh.
6. Tiếp tục củng cố và xây dựng khu vực phòng thủ, giữ vững nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, an ninh biên giới, nhất là tại các địa bàn trọng điểm vùng biên giới. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
7. Chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận trong xã hội, lan tỏa khát vọng xây dựng tỉnh Gia Lai giàu mạnh; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Thực hiện quyết liệt quan điểm của Chính phủ chuyển trạng thái từ mục tiêu “không có Covid” sang “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19” để thực hiện vừa phòng chống dịch có hiệu quả, vừa khôi phục và thúc đẩy phát triển KT-XH, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 8,65%.
1.2. Toàn hệ thống chính trị triển khai tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt tập trung cao cho công tác phòng chống Covid-19; chuẩn bị đầy đủ phương tiện vật tư, hóa chất, nhân lực; tăng cường đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch. Duy trì kiểm dịch y tế biên giới.
1.3. Tăng cường khả năng phòng ngừa chống chịu và khắc phục rủi ro của người dân; Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Kịp thời tổ chức đánh giá, công bố cấp độ dịch. Đẩy nhanh tiến độ bao phủ vắc xin phòng Covid-19.
1.4. Khẩn trương, quyết liệt triển khai các nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” và các hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giao thông Vận tải nhằm đảm bảo tối đa lưu thông hàng hóa, lao động trở lại phục vụ việc phục hồi các hoạt động sản xuất sau dịch bệnh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, vận tải.. .tạo thuận lợi cho việc phục hồi các chuỗi cung ứng về hàng hóa và lao động cho sản xuất.
1.5. Triển khai có hiệu quả các giải pháp tài khóa, tiền tệ ban hành kèm theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội của Chính phủ, trong đó tập trung: Khôi phục nhanh chuỗi sản xuất, cung ứng, lao động, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn trong trung và dài hạn. Phục hồi, phát triển nhanh sản xuất kinh doanh, nhất là ngành, lĩnh vực quan trọng, tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, người lao động, nhất là người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2.1. Chủ động nắm bắt và tháo gỡ nhanh chóng các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách và quy định pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đề xuất kịp thời phương án giải quyết; phối hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ quan, đơn vị trong việc cải thiện môi trường kinh doanh; thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; đơn giản hóa quy trình, thủ tục và thực hiện tối đa các thủ tục được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư chi tiết trên địa bàn cấp huyện và tích cực kêu gọi, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
2.2. Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, tham gia các hội nghị, hội thảo diễn đàn, tọa đàm trong nước và nước ngoài để quảng bá, kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tuyến, đẩy mạnh áp dụng kinh tế số trong công tác xúc tiến đầu tư. Xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022.
2.3. Phấn đấu giảm thời gian thực hiện giải quyết TTCH theo hướng từ 30-70% so với quy định của pháp luật; triển khai xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; công khai minh bạch thông tin của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, các dự án đầu tư công, đấu thầu, các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, kể cả các quy trình, thủ tục cũng như kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ công chức để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ trên tinh thần hỗ trợ người dân và doanh nghiệp; triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chịu tác động của dịch bệnh Covid-19; lập đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người dân và doanh nghiệp, hướng dẫn, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc. Tổ chức rà soát, đánh giá quỹ đất trên địa bàn tỉnh, tạo quỹ đất sạch để phục vụ thu hút, kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh; chủ động giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan để phục vụ cho việc kêu gọi đầu tư.
2.4. Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập Kế hoạch triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo đúng quy định, giảm tối đa thời gian giải quyết các thủ tục, sớm khởi công dự án.
- Đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; rà soát các dự án còn vướng mắc để hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án. Tăng cường công tác giám sát đầu tư, đặc biệt là các dự án năng lượng tái tạo, các dự án trọng điểm để đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành; đồng thời tham mưu UBND tỉnh thu hồi các dự án không triển khai, chậm tiến độ theo quy định và dự án vi phạm, không đúng nội dung cam kết.
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Chính phủ và của tỉnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3.1. Triển khai Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp tục phát huy vai trò là “trụ đỡ” của tỉnh trong đại dịch, phấn đấu năm 2022 đạt 33.822 tỷ đồng, tăng 5,74% so với năm 2021.
- Đẩy mạnh hình thức đổi mới sản xuất gắn với chuỗi giá trị thông qua phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp. Triển khai các chương trình, đề án, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản; hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp xây dựng phát triển thương hiệu, gắn với quảng bá sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp và các hợp tác nông nghiệp tham gia vào liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Đẩy mạnh xây dựng nhãn hiệu sản phẩm nông nghiệp, truy xuất nguồn gốc và tổ chức sản xuất ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các sản phẩm OCOP tại các sàn thương mại điện tử. Năm 2022 phát triển các sản phẩm OCOP tập trung đẩy mạnh thành chương trình lớn, sản xuất ra các sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa, du lịch và xuất khẩu.
- Tiếp tục tạo điều kiện và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao1; hình thành vùng chăn nuôi tập trung quy mô lớn gắn với quản lý dịch bệnh và ô nhiễm môi trường; hình thành các chuỗi liên kết sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến các sản phẩm gia súc, gia cầm lấy doanh nghiệp làm đầu chuỗi. Thu hút nhà đầu tư thực hiện các dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; dự án nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi; dự án xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ chăn nuôi.
- Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về diện tích mặt nước để phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản; nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật; tuyên truyền, hướng dẫn hình thức nuôi trồng thủy sản tiên tiến; bảo tồn, phát triển nguồn lợi, bảo vệ môi trường; phòng, chống dịch bệnh thủy sản. Triển khai quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản tại các huyện trên địa bàn tỉnh. Tăng cường mở rộng diện tích nuôi, chuyển dịch hình thức nuôi, mở rộng diện tích nuôi bán thâm canh và thâm canh các đối tượng cá nước ngọt có giá trị kinh tế. Đầu tư cho nghiên cứu về giống, tạo con giống mới có chất lượng, sạch bệnh, có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng chịu đựng môi trường và sức kháng bệnh cao, rút ngắn thời gian nuôi, giảm thiểu dịch bệnh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thực hiện nghiêm các chỉ đạo trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng, chăm sóc tốt diện tích rừng đã trồng, hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết trồng rừng; đảm bảo thực hiện chỉ tiêu trồng rừng đạt 8.000 ha. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Nâng tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đạt 47,15%.
- Chủ động theo dõi diễn biến thời tiết, khí hậu, mưa, bão, lũ ngày càng có xu thế bất thường và cực đoan, để chủ động và triển khai các biện pháp ứng phó nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Kịp thời hướng dẫn việc điều tiết nước, phục vụ sản xuất; phối hợp các địa phương, đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi tu sửa, nạo vét công trình, vận hành điều tiết và tích nước hợp lý đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Phấn đấu năm 2022, toàn tỉnh có 107 xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân mỗi xã đạt 16,65 tiêu chí.
3.2. Huy động các nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp của tỉnh, nhất là đối với công nghiệp chế biến nông sản chủ lực, công nghiệp năng lượng tái tạo. Phát triển các ngành công nghiệp trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa ở thị trường trong nước và nước ngoài. Trong đó phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực của tỉnh gắn với chế biến, như: sắn, mía, cà phê, tiêu, cao su, điều, trái cây, cây dược liệu, gỗ, sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; chế biến thức ăn gia súc; năng lượng điện. Xây dựng kế hoạch phát triển các vùng nguyên liệu phù hợp cho từng loại cây trồng, vật nuôi.
- Đẩy mạnh việc dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển thị trường, tranh thủ mọi thời cơ thuận lợi để mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm; thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và xu thế phát triển mới trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời tham mưu đề xuất thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất theo phương châm “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”. Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh thích ứng với dịch Covid-19, tái cơ cấu, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo phương thức trực tiếp và trực tuyến, nhằm tăng lợi nhuận, bảo đảm việc làm, tích lũy vốn để tái đầu tư, tăng thu ngân sách vừa đáp ứng các yêu cầu phòng chống dịch.
- Xây dựng quy hoạch phát triển khu kinh tế, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp; thành lập, mở rộng khu công nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch quốc gia, quy hoạch cấp tỉnh được phê duyệt. Tiếp tục hướng dẫn các địa phương thành lập cụm công nghiệp; tập trung rà soát, trình UBND tỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp, điều chỉnh quy hoạch cục bộ cụm công nghiệp. Nắm bắt, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khôi phục, ổn định sản xuất. Tăng cường công tác quản lý, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích và kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý về môi trường; khuyến khích thu hút đầu tư các dự án sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường triển khai chương trình sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Tập trung khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp; hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển sản xuất, kinh doanh để nâng cao giá trị, tăng hàm lượng khoa học công nghệ; phát triển mạnh các ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Tiếp tục theo dõi đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để các dự án trọng điểm thuộc lĩnh vực công nghiệp đi vào hoạt động ổn định và hoạt động hiệu quả. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2022 là 28.890 tỷ đồng, tăng 16,49% so với ước thực hiện năm 2021.
3.3. Tăng cường gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết chuỗi nhằm kết nối cung cầu, đảm bảo ổn định nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Đẩy mạnh các giải pháp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu qua chế biến đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh gắn với xây dựng thương hiệu.
- Theo dõi sát thị trường, thực hiện các giải pháp đảm bảo nguồn cung ứng hàng hóa, nhu yếu phẩm phục vụ nhu cầu của nhân dân trên địa bàn tỉnh trước các tình huống diễn biến của dịch bệnh. Triển khai kịp thời các biện pháp điều hành, bình ổn giá phù hợp; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về giá.
- Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm trong năm 2022 phù hợp với điều kiện diễn biến dịch bệnh Covid-19; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại bằng hình thức trực tuyến, đặc biệt với các nước trên thế giới để quảng bá các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Khuyến khích các đơn vị liên quan đến dịch vụ vận tải, tài chính, thuế, hải quan... cải tiến và nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xuất nhập khẩu; khai thác tiềm năng của thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm giới thiệu, quảng bá và xúc tiến xuất khẩu cho những nhóm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh của tỉnh; kết nối với các nền tảng thương mại điện tử nước ngoài có uy tín.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại, thúc đẩy các doanh nghiệp tái cơ cấu lại sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tích cực tổ chức các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi; triển khai thực hiện Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa; hội chợ triển lãm thương mại tỉnh.
- Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2022 đạt 660 triệu USD; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 85.000 tỷ đồng.
3.4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, chương trình bình ổn giá trên địa bàn. Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn; triển khai kịp thời các chính sách, các hướng dẫn của Trung ương, kịp thời làm việc với các địa phương để tháo gỡ các vướng mắc trong hoạt động ngân hàng. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các khách hàng bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận vốn vay theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.5. Cơ cấu lại, phục hồi và phát triển một số ngành quan trọng đang bị tác động trực tiếp bởi dịch Covid 19 như: thương mại, dịch vụ, logistic, vận tải, hàng không, du lịch,...khôi phục thị trường du lịch, tạo thuận lợi cho lưu chuyển hành khách trong và ngoài tỉnh. Triển khai các hoạt động kích cầu du lịch 2022 phù hợp với trạng thái bình thường mới. Doanh thu du lịch năm 2022 ước đạt 500 tỷ đồng, tăng 2,5 lần so với năm 2021.
- Triển khai Quyết định số 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Tham mưu, đề xuất triển khai xây dựng các trung tâm logistics, kho bãi, hạ tầng cửa khẩu, thông tin liên lạc, để phục vụ các dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh; tổ chức đánh giá các điều kiện và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh Gia Lai kết nối liên vùng, góp phần thúc đẩy dịch vụ logistics của tỉnh phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.6. Tiếp tục triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia, Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; kiến trúc Chính quyền điện tử; kế hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030". Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), gắn kết với công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường đầu tư, nâng cấp các hệ thống thông tin, hạ tầng kỹ thuật, phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước. Vận hành, quản lý nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh; đồng thời kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương. Đẩy mạnh việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; tăng cường bảo mật, an toàn, an ninh thông tin. Tăng cường việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ BCCI.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông tiếp tục đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển đổi số; hoàn thành cơ bản hạ tầng đến cấp thôn, làng, tổ dân phố; cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng theo quy định góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục tăng cường các biện pháp để đẩy mạnh việc sử dụng ứng dụng phòng, chống dịch Covid-19 do Trung ương và tỉnh triển khai.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng, số lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 nhằm hạn chế tối đa việc tập trung đông người. Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu phát triển các ứng dụng công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tăng cường sử dụng công nghệ, phần mềm, sản phẩm công nghệ.
4. Phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
4.1. Các hoạt động vận tải phải đáp ứng điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống các công trình giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng... Kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Pleiku; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng bến bãi tại cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; nâng cao chất lượng phục vụ trong khâu thông quan hàng hóa, kiểm tra kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.
- Phối hợp với các ngành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông đặc biệt để đưa vào khai thác, sử dụng: dự án cải tạo nâng cấp các đoạn xung yếu trên quốc lộ 25 đoạn nối thị xã Ayun Pa với thị trấn Phú Thiện (Km126-Km147) và dự án thành phần 2 đoạn Km117- Km123; phối hợp triển khai Dự án Tăng cường kết nối giao thông khu vực Tây Nguyên (cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19); dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19 đoạn Km90-Km108 thuộc danh mục trung hạn 2021-2025 do Bộ GTVT quản lý. Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất đầu tư xây dựng các dự án: tuyến giao thông kết nối vùng Ea H’Leo (Đắk Lắk) và Ayun Pa (Gia Lai); đường cao tốc Quy Nhơn (Bình Định) - Pleiku (Gia Lai).
4.2. Lồng ghép việc thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy hết các nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển.
4.3. Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục huy động, sử dụng có hiệu quả vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn FDI. Triển khai nghiên cứu, xây dựng và ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư, trong đó chú trọng dự án nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch.
5.1. Tăng cường cơ sở vật chất cho đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Năm 2022, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 59%, giải quyết tạo việc làm cho 26.200 lao động.
5.2. Trien khai các phương án học tập để ứng phó với tình hình dịch Covid-19 với phương châm “ngừng đến trường nhưng không ngừng học” và “an toàn mới đến trường, đến trường phải an toàn”, xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá trong bối cảnh dịch bệnh đảm bảo thích ứng với từng điều kiện cụ thể, đảm bảo an toàn, hiệu quả, linh hoạt. Tiếp tục phối hợp đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình “Sóng và máy tính cho em”.
5.3. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh; nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Bảo đảm chất lượng, tiến độ triển khai về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới. Duy trì và nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu năm 2022 đạt 58,8%. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng quy mô phát triển giáo dục ở vùng khó khăn. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi học bậc THCS và THPT, nhất là học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh; tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 92%; duy trì tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học 99,9%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở bậc THCS 93,6% và bậc THPT đạt 57,5%.
5.4. Tổ chức triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh. Phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc duy trì hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ tra cứu thông tin, hoàn thiện sáng chế; tư vấn thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế; hỗ trợ hoạt động đổi mới và ứng dụng công nghệ. Tiếp tục triển khai Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế và Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.
- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo lộ trình đề ra.
- Tiếp tục triển khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, đô thị xanh, đô thị thông minh; phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa là 32%.
7.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, các sự kiện, ngày lễ lớn trong năm. Phối hợp tổ chức, hướng dẫn các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Nhâm Dần 2022. Tiếp tục triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ thực hiện chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; đẩy mạnh tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Tổ chức Ngày hội văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh; hội diễn nghệ thuật quần chúng vùng biên giới. Triển khai lồng ghép các nội dung phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước. Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trên địa bàn.
7.2. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của các tầng lớp nhân dân. Tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh năm 2022, đăng cai tổ chức và tham gia các giải thể thao khu vực và toàn quốc.
7.3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình số 43-CTr/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến hình ảnh du lịch tỉnh Gia Lai; tiếp tục triển khai chương trình kích cầu du lịch, tăng cường liên kết du lịch với các tỉnh thành, tổ chức các hội nghị giới thiệu sản phẩm, tổ chức famtrip (các doanh nghiệp du lịch, báo chí, đài truyền hình...). Hướng dẫn các địa phương xây dựng sản phẩm du lịch nông nghiệp nông thôn, du lịch cộng đồng; hỗ trợ duy trì các sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao hàng năm; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trong thời kỳ 4.0. Phấn đấu năm 2022 tổng lượt khách tham quan, du lịch đến Gia Lai đạt 850.000 lượt; doanh thu du lịch đạt 500 tỷ đồng.
7.4. Triển khai tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt tập trung cao cho công tác phòng chống Covid-19, sốt rét, sốt xuất huyết; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, cấp cứu; đặc biệt quan tâm đến công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 06 tuổi. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh; chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở. Phát triển và mở rộng dịch vụ, kỹ thuật y tế tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng. Đẩy mạnh công tác kết hợp quân - dân y, quan tâm công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh. Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Phát triển và mở rộng dịch vụ, kỹ thuật y tế tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng. Tập trung đẩy nhanh cải cách hành chính nhằm đơn giản hóa các thủ tục trong khám, chữa bệnh. Triển khai Chương trình “Đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn” sử dụng vốn vay và viện trợ không hoàn lại của Ngân hàng phát triển Châu Á. Xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu, phần mềm hồ sơ sức khỏe công dân; xây dựng và triển khai hệ thống hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa.
- Triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); chú trọng phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình; đôn đốc thu, giảm nợ, không để phát sinh nợ đóng BHXH, BHTN, BHYT. Tiếp tục rà soát cơ sở dữ liệu người chưa tham gia BHXH, BHYT. Tuyên truyền, vận động, phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2022.
7.5. Huy động toàn bộ hệ thống chính trị, mọi nguồn lực thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 12/4/2021 của Tỉnh ủy về giảm nghèo nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025; tăng cường công tác tuyên truyền giảm nghèo theo đa chiều đến với mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư, đặc biệt là người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số nhằm làm chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo bền vững đối với các hộ nghèo. Phấn đấu năm 2022 mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 2%. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; tăng cường công tác phòng, chống đuối nước và bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công tác bình đẳng giới.
7.6. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, đảm bảo an sinh xã hội. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động nhân dịp tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai, để kịp thời cứu trợ và đề xuất hỗ trợ kịp thời. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ, xác định danh tính liệt sỹ.
7.7. Thực hiện tốt các chính sách tôn giáo, dân tộc; phát huy vai trò của người có uy tín, già làng, chức sắc tôn giáo trong cộng đồng; tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ chính sách theo địa bàn đặc biệt khó khăn, đối tượng thụ hưởng cũ đến ngày 31/12/2021 nhằm đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc.
7.8. Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động, doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được kịp thời vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
7.9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của trung ương, của tỉnh và những vấn đề dư luận quan tâm. Tập trung tuyên truyền công tác phòng, chống dịch Covid-19. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng, đưa tin bịa đặt, sai sự thật, kích động, gây bất ổn xã hội.
7.10. Phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông trong năm 2022 ở cả 3 tiêu chí so với năm 2021. Huy động tối đa các lực lượng chức năng, thường xuyên tuần tra lưu động, kiểm soát, xử lý vi phạm. Ưu tiên sử dụng các nguồn kinh phí, huy động sự đóng góp của xã hội để lắp đặt camera an ninh ở các trục giao thông chính và các địa bàn trọng điểm an ninh trật tự. Chủ động rà soát, bố trí kinh phí xử lý điểm đến. Tăng cường xử lý tình trạng lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ.
8.1. Triển khai phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021 - 2025) của tỉnh, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện. Huy động và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực đất đai, tài nguyên; tập trung rà soát, xử lý tình trạng lãng phí đất đai. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh để tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo công tác khí tượng thủy văn, chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống quan trắc, giám sát môi trường dựa trên các giải pháp thông minh; đẩy mạnh thực hiện cải thiện môi trường, bảo vệ phục hồi các hệ sinh thái. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh; kiểm tra giám sát và hậu kiểm công tác bảo vệ môi trường của một số cơ sở, dự án trên địa bàn tỉnh; xử lý triệt để các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/2013/QĐ-TTg; kiểm tra, thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải.
8.2. Quản lý chặt chẽ diện tích rừng hiện có, các dự án có ảnh hưởng đến rừng, đất rừng. Xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng bên cạnh việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị chủ rừng.
9.1. Sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 14/9/2021, Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 14/9/2021 của Chính phủ, Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 07/10/2021 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công, chức, viên chức theo chỉ đạo của Trung ương. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh sang tự chủ chi thường xuyên; sáp nhập một số quỹ tài chính ngoài ngân sách của tỉnh và sáp nhập một số hội có nhiệm vụ tương đồng của tỉnh theo Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương và Chương trình 64-CTr/TU ngày 05/6/2018 của Tỉnh ủy. Triển khai thực hiện Nghị quyết quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ. Quản lý chặt chẽ việc sắp xếp, điều chỉnh, thành lập mới và phân loại đơn vị hành chính các cấp. Đẩy mạnh phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
9.2. Triển khai Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030" theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2022, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, bồi dưỡng theo ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tuyển dụng công chức, viên chức.
9.3. Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh. Tiếp tục thực hiện nghiêm Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 23/01/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chủ động rà soát đơn giản hóa và cải tiến quy trình, thủ tục hành chính đảm bảo đúng và thuận lợi cho người dân. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân, gây nhũng nhiễu, thao túng, vi phạm khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật. Tiếp tục triển khai Đề án dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh.
9.4. Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong hoạt động, sản xuất, kinh doanh. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.
9.5. Thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột xuất theo đúng quy định của pháp luật. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh, không để kéo dài, phức tạp. Tổ chức thực hiện nghiêm các quyết định giải quyết khiếu khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
9.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các ngành, các cấp; tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm như: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; các dự án đầu tư; quản lý, sử dụng đất đai; mua sắm tài sản công, nhất là mua sắm trang thiết bị y tế, sinh phẩm, Kit xét nghiệm phục vụ phòng chống dịch Covid-19. Các kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra phải đảm bảo khách quan, đúng quy định và phải được tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời. Tăng cường phối hợp xử lý, tránh chồng chéo trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, hạn chế tối đa việc hoạt động thanh tra, kiểm tra gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9.7. Tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; đảm bảo triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong xử lý, thu hồi tài sản tham nhũng. Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
10.1. Tiếp tục củng cố và xây dựng khu vực phòng thủ giữ vững nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân an ninh biên giới, nhất là tại các địa bàn trọng điểm vùng biên giới. Tăng cường bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình nội biên, ngoại biên, tuần tra, kiểm soát địa bàn, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. Tích cực vận động, tuyên truyền, đấu tranh, bóc gỡ các điểm nhóm phục hồi FULRO, “Tin lành Đegar”, các đường dây đưa người dân tộc thiểu số vượt biên.
10.2. Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm theo từng chuyên đề, nhất là các băng nhóm, tội phạm đòi nợ thuê, tín dụng đen, cho vay nặng lãi, xâm phạm môi trường, tài nguyên rừng, tội phạm giết người. Nâng cao chất lượng công tác điều tra án, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông trong năm 2022 ở cả 3 tiêu chí.
10.3. Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại của tỉnh, của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tăng cường ngoại giao kinh tế phục vụ thiết thực cho phục hồi, phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước. Thúc đẩy hoàn thành công tác phân giới cắm mốc trên đất liền Việt Nam - Campuchia trên tuyến biên giới thuộc tỉnh Gia Lai, giữ gìn và xây dựng đường biên giới Việt Nam - Campuchia hòa bình, hợp tác và phát triển. Vận động hiệu quả viện trợ phi chính phủ nước ngoài, hỗ trợ và hợp tác phòng chống dịch bệnh Covid-19. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các hoạt động đối ngoại theo hình thức trực tuyến, bảo đảm các quy định về an ninh, an toàn bảo mật thông tin.
12. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
12.1. Tập trung tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2021- 2025; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh và các sự kiện lớn, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan toả tích cực, khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và khát vọng phát triển tỉnh Gia Lai. Thực hiện nghiêm cơ chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí, kịp thời phản hồi lại thông tin và cải chính trên báo chí các thông tin sai sự thật, chưa đúng bản chất sự việc, gây tác động xấu trong xã hội. Đẩy mạnh hoạt động thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, làm tốt công tác dân vận đồng thời phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
1. Căn cứ vào Kế hoạch hành động này và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai nhiệm vụ năm 2022 và nhiệm vụ giao cụ thể tại phụ lục số 1, số 2 và số 3, giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
1.1. Trước ngày 30/01/2022, xây dựng và ban hành kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ cho đơn vị mình để làm cơ sở triển khai thực hiện.
1.2. Theo dõi sát diễn biến trong tỉnh, trong nước, quốc tế và ở địa phương mình và trên cơ sở Nghị quyết, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Chủ động nghiên cứu, xây dựng, ban hành hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách cụ thể để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 phù hợp tình hình và diễn biến của dịch bệnh.
1.4. Định kỳ hàng tháng, quý kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.5. Chế độ báo cáo định kỳ (các sở, ban, ngành và Cục Thống kê tỉnh):
- Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và tình hình kinh tế - xã hội định kỳ hàng tháng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng.
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động và thực hiện nhiệm vụ tại phụ lục số 1, số 2 và số 3 theo định kỳ hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05/11/2022 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2022.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hành động này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện thị xã, thành phố, tổ chức, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch hành động của tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, hội, đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại kế hoạch này./.
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, THỰC HIỆN, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị | Chỉ tiêu phấn đấu năm 2022 | Thời gian báo cáo | Ghi chú |
I | Cục Thống kê tỉnh |
|
|
|
|
1 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) | % | 8,65 | 6 tháng, năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp |
2 | GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng | 60,44 | Năm | |
3 | GRDP theo giá hiện hành | Tỷ đồng | 95.936,32 | Năm | |
4 | Tốc độ tăng Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) | % | (1) | Hàng tháng | |
5 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh | Tỷ đồng | 40.000 | Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm | |
II | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
|
|
|
6 | Giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm - Thủy Sản | Tỷ đồng | 33.822 | 6 tháng, cả năm | Cục Thống kê phối hợp |
7 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 7 | Năm |
|
- | Lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 107 | Năm |
|
- | Số địa phương cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới | Huyện | 2 | Năm |
|
8 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 98 | Năm |
|
9 | Tỷ lệ diện tích che phủ rừng (kể cả cây cao su) | % | 47 | Năm |
|
10 | Diện tích trồng rừng mới (2) | Ha | 8.000 | Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm |
|
III | Sở Công thương |
|
|
|
|
11 | Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp | Tỷ đồng | 28.890 | Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm | Cục Thống kê phối hợp |
12 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) | % | 112 | Hàng tháng | |
13 | Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn | Tỷ đồng | 85.000 | Hàng tháng | |
14 | Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn | Triệu USD | 660 | Hàng tháng |
|
15 | Kim ngạch nhập khẩu | Triệu USD | 100 | Hàng tháng |
|
16 | Điện SX trên địa bàn | Tr. kwh | 10.709 | Hàng tháng |
|
IV | Sở Tài chính |
|
|
|
|
17 | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng | 6.409 (tăng 10% so với KH 5.827) | Hàng tháng | Cục Thuế phối hợp |
18 | Tổng thu ngân sách nhà nước / GRDP hiện hành | % | 6,07 | Năm |
|
V | Sở Xây dựng |
|
|
|
|
19 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 32 | Năm |
|
20 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung | % | 72,00 | Năm |
|
21 | Diện tích nhà ở bình quân đầu người | m2/người | 21,00 | Năm |
|
VI | Sở Lao động thương binh và Xã hội |
|
|
|
|
22 | Số lao động được tạo việc làm mới | Người | 26.200 | Năm |
|
- | Trong đó: Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | 1.000 | Năm |
|
23 | Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động | % | 59 | Năm | Cục Thống kê phối hợp |
| Trong đó : Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề | % | 38,1 | Năm |
|
24 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn (theo chuẩn nghèo đa chiều) | % | 10,09 | Năm |
|
- | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 2,00 | Năm |
|
- | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số | % | 3,00 | Năm |
|
- | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo huyện Kông Chro | % | 5,00 | Năm |
|
25 | Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em | Xã, phường, thị trấn | 141 | Năm |
|
26 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em | % | 64,09 | Năm |
|
VII | Sở Giáo dục - Đào tạo |
|
|
|
|
27 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia | % | 58,80 | Năm |
|
28 | Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo | % | 92,00 | Năm |
|
29 | Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi tiểu học | % | 99,90 | Năm |
|
30 | Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi trung học cơ sở | % | 93,60 | Năm |
|
31 | Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi trung học phổ thông | % | 57,50 | Năm |
|
VIII | Sở Y tế |
|
|
|
|
32 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,14 | Năm |
|
33 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | % | 93,00 | Năm |
|
34 | Số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) | Giường | 27,6 | Năm |
|
35 | Số bác sỹ/vạn dân | Bác sỹ | 8,4 | Năm |
|
36 | Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh | Số bé trai/ 100 bé gái | 105,5 | Năm |
|
37 | Tỷ suất tử vong mẹ trên một trăm nghìn trẻ đẻ sống | Người | 4,0 | Năm |
|
38 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) | % | 18,7 | Năm |
|
39 | Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi) | % | 30,5 | Năm |
|
40 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin | % | 97,0 | Năm |
|
41 | Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc | % | 93,0 | Năm |
|
IX | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
|
|
|
42 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 90,00 | Năm |
|
43 | Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi | % | 17,00 | Năm |
|
44 | Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp | % | 12,00 | Năm |
|
X | Sở Tài nguyên - Môi trường |
|
|
|
|
45 | Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom và xử lý ở đô thị | % | 95,40 | Năm |
|
XI | Sở Giao thông Vận tải |
|
|
|
|
46 | Doanh thu vận tải | Tỷ đồng | 5.066 | Hàng tháng |
|
47 | Khối lượng vận chuyển hàng hóa | Nghìn tấn | 33.438 | Hàng tháng |
|
48 | Khối lượng luân chuyển hàng hóa | Triệu tấn.Km | 3.572 | Hàng tháng |
|
49 | Khối lượng vận chuyển hành khách | Nghìn HK | 25.090 | Hàng tháng |
|
50 | Khối lượng luân chuyển hành khách | Triệu HK.Km | 2.550 | Hàng tháng |
|
XII | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
|
|
|
|
51 | Doanh thu du lịch | Tỷ đồng | 500 | Hàng tháng |
|
52 | Số di tích được xếp hạng | Di tích | 37 | Năm |
|
- | Trong đó: Số di tích được công nhận mới | Di tích | 5 | Năm |
|
53 | Số xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa được xây dựng riêng | Xã, phường, thị | 115 | Năm |
|
54 | Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa | % | 81,5 | Năm |
|
55 | Tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa quốc gia | % | 84 | Năm |
|
56 | Tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên | % | 34 | Năm |
|
57 | Tỷ lệ gia đình tham gia tập luyện thể dục thể thao | % | 26 | Năm |
|
XIII | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
|
58 | Doanh thu bưu chính viễn thông | Tỷ đồng | 1.873 | Hàng tháng |
|
59 | Mật độ thuê bao Internet băng rộng | TB/100 dân | 8,87 | Năm |
|
60 | Điểm bưu điện văn hóa xã đang hoạt động | Điểm | 182 | Năm |
|
61 | Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 | % | 89,00 | Năm |
|
62 | Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia tăng thêm so với năm 2021 | % | 20 | Năm |
|
63 | Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh được đồng bộ đầy đủ trên Cổng dịch vụ công quốc gia | % | 100 | Năm |
|
64 | Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng |
|
| Năm |
|
64.1 | Đối với các Sở, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh | % | 100 | Năm |
|
64.2 | Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc UBND cấp huyện | % | 90 | Năm |
|
64.3 | Đối với UBND cấp xã | % | 70 | Năm |
|
XIV | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh |
|
|
|
|
65 | Tổng nguồn vốn huy động | Tỷ đồng | 51.900 | Hàng tháng |
|
66 | Tổng số dư nợ | Tỷ đồng | 102.200 | Hàng tháng |
|
67 | Tỷ lệ nợ xấu | % | ≤ 3 | Hàng tháng |
|
XV | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
|
68 | Tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng | % | 75 | Năm |
|
69 | Tỷ lệ về giá trị gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng | % | 40 | Năm |
|
70 | Số lượng doanh nghiệp thành lập mới | DN | 950 | Hàng tháng |
|
71 | Số lượng hợp tác xã thành lập mới | HTX | 31 | Hàng tháng |
|
* Ghi chú:
(1) Hàng tháng Cục Thống kê tỉnh đánh giá, báo cáo chỉ tiêu này
(2) Cơ quan chủ trì phân bổ cụ thể cho từng đơn vị, địa bàn
Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu trên, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chỉ tiêu UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tại Văn bản số 2941/KHĐT-TH ngày 17/12/2020 về thông báo các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2021
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (GRDP) NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | CHỈ TIÊU | ĐVT | Kế hoạch năm 2022 | Ước thực hiện quý I/2022 | Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2022 | Ước thực hiện 9 tháng đầu năm 2022 | Ước thực hiện cả năm 2022 | Đơn vị báo cáo |
I | Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) | % | 8,65 |
| 9,25 |
| 8,65 | Cục Thống kê |
1 | Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản | % | 5,74 |
| 5,24 |
| 5,74 |
|
2 | Công nghiệp và xây dựng | % | 15,75 |
| 14,61 |
| 15,75 |
|
3 | Dịch vụ | % | 7,75 |
| 7,78 |
| 7,75 |
|
4 | Thuế sản phẩm | % | -9,65 |
| 0,27 |
| -9,65 |
|
II | Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản (tính theo giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 33.822,5 |
| 10.061 |
| 33.822 | Sở NN & PTNT |
1 | Nông nghiệp | Tỷ đồng | 33.027 |
| 9.777 |
| 33.027 |
|
2 | Lâm nghiệp | Tỷ đồng | 495 |
| 230 |
| 495 |
|
3 | Thủy sản | Tỷ đồng | 300 |
| 54 |
| 300 |
|
III | Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (tính theo giá so sánh 2010) |
| 28.890,0 | 6.595 | 13.102 | 20.435 | 28.890 | Sở Công thương |
1 | Công nghiệp khai khoáng | Tỷ đồng | 210 | 45 | 94 | 151 | 210 |
|
2 | Công nghiệp chế biến, chế tạo | Tỷ đồng | 17.949 | 4.239 | 8.168 | 12.358 | 17.949 |
|
3 | Sản xuất và phân phối điện | Tỷ đồng | 10.631 | 2.287 | 4.792 | 7.854 | 10.631 |
|
4 | Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải | Tỷ đồng | 100 | 24 | 48 | 73 | 100 |
|
IV | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) | % | 112,1 | 117,6 | 117,8 | 116,1 | 112,1 | Sở Công thương |
V | Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành) | Tỷ đồng | 85.000 | 22.950 | 42.500 | 62.050 | 85.000 | Sở Công thương |
VI | Kim ngạch xuất khẩu | Tr. USD | 660 | 200 | 350 | 485 | 660 | Sở Công thương |
VII | Kim ngạch nhập khẩu | Tr. USD | 100 | 35 | 50 | 70 | 100 | Sở Công thương |
VIII | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng | 5.827 | 1.515 | 2.914 | 4.342 | 5.827 | Sở Công thương |
IX | Doanh thu vận tải | Tỷ đồng | 5.066 | 1.120 | 2.410 | 3.670 | 5.066 | Sở GTVT |
X | Doanh thu bưu chính viễn thông | Tỷ đồng | 1.873 | 465 | 897 | 1.361 | 1.873 | Sở TT&TT |
XI | Doanh thu du lịch | Tỷ đồng | 500 | 80 | 180 | 300 | 500 | Sở VHTT & DL |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
| ||||
I | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
1 | Lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 theo Luật Quy hoạch năm 2017. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2022 |
2 | Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2022; xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 7/2022 |
3 | Báo cáo tình hình Đầu tư công năm 2022; xây dựng kế hoạch Đầu tư công năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 7/2022 |
4 | KH hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | tháng 1/2022 |
5 | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | tháng 1/2022 |
6 | Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2022 |
7 | Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | tháng 12/2022 |
8 | Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 03/10/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11- NQ/TW, ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | tháng 9/2022 |
9 | Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình số 49-CTr/TU ngày 03/10/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10- NQ/TW, ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | tháng 9/2022 |
10 | Báo cáo về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | tháng 12/2022 |
11 | Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Cơ chế phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh và lộ trình phân cấp trong tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng có sự tham gia thực hiện của cộng đồng người dân. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương | Năm 2022, sau khi Trung ương Quyết định đầu tư các Chương trình MTQG |
12 | Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương | |
13 | Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh; cơ chế huy động các nguồn lực khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương | |
14 | Quyết định quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư công trình hạ tầng bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương | Sau khi Bộ, ngành Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn |
15 | Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh: Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 103/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành | Tháng 5/2022 |
16 | Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh: ban hành Nghị Quyết chuyên đề về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành | Tháng 5/2022 |
17 | Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2022-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | tháng 1/2022 |
II | Sở Tài chính |
|
|
|
18 | Trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh | Trước ngày 30/6/2022 |
19 | Tờ trình đề nghị phê chuẩn Quyết toán Ngân sách địa phương năm 2021 | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, TX, TP | 01/10/2022 |
20 | Báo cáo tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2022, xây dựng dự toán NSNN năm 2023 | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, TX, TP | Trước ngày 15/11/2022 |
21 | Dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023 | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, TX, TP | Trước ngày 15/11/2022 |
22 | Xây dựng Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm giai đoạn 2023-2025. | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, TX, TP | Trước ngày 15/11/2022 |
23 | Quyết định giao dự toán NSNN năm 2023 cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, TX, TP | Trước ngày 15/12/2022 |
24 | Nghị quyết Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
25 | Nghị quyết Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường) | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
26 | Xây dựng Nghị quyết Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
27 | Nghị quyết Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
28 | Nghị quyết Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
29 | Nghị quyết Phí thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
30 | Nghị quyết Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
31 | Nghị quyết Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
32 | Nghị quyết Phí đăng ký giao dịch bảo đảm. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
33 | Nghị quyết Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2022 |
34 | Nghị quyết Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào của khẩu Lệ Thanh | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TX, TP | Kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2023 |
35 | Giao Kế hoạch sản xuất kinh doanh - Đầu tư phát triển và các chỉ tiêu đánh giá xếp loại năm 2022 cho 13 Công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. | Sở Tài chính | Các Sở: KH&ĐT, NN&PTNT, LĐ- TB&XH; Các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ | Tháng 3/2022 |
36 | Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, giám sát tài chính năm 2021 của các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. | Sở Tài chính | Các Sở: KH&ĐT, NN&PTNT, LĐ- TB&XH, Nội vụ; Các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ | Tháng 5/2022 |
37 | Chương tình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh thành lập. | Theo Quyết định của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2022 |
38 | Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh thành lập. | Trước ngày 28/02/2022 |
39 | Tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2022, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022. | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh thành lập. | Tháng 5/2022 |
40 | Báo cáo tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm 2022,nhiệm vụ và giải pháp thực hiện dự toán 6 tháng cuối năm 2022 | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, TX, TP | Tháng 6/2022 |
41 | Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022. | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh thành lập. | Tháng 11/2022 |
42 | Quyết định thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 08/6/2011 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai. | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TX, TP | Tháng 3/2022 |
43 | Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai để thay thế Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 và Nghị quyết số 132/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của HĐND tỉnh Gia Lai. | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh, UBND các huyện, TX, TP | Tháng 5/2022 |
44 | Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TX, TP | Tháng 12/2022 |
45 | Quyết định ban hành quản lý, vận hành dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TX, TP | Tháng 6/2022 |
III | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
|
|
46 | Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Sở Y tế, Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
47 | Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2022 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
48 | Hội nghị đánh giá kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2020, triển khai kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
49 | Hội nghị đánh giá công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp giai đoạn 2016-2021, nhiệm vụ giai đoạn 2022-2026 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
50 | Hội nghị đánh giá ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2021, nhiệm vụ giai đoạn 2022-2025 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
51 | Phương án phòng, chống thiên tai năm 2022 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
52 | Phương án Chuyển đổi mô hình quản lý đối với diện tích rừng sản xuất đã chuyển đổi sang rừng đặc dụng ở 02 Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Trạm Lập và Đăk Roong | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
53 | Phương án Thí điểm Chuyển các Ban quản lý rừng phòng hộ thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT về UBND cấp huyện quản lý | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
54 | Kế hoạch tưới tiên tiến, tiết kiệm nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
55 | Ban hành quy định về phân công trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
56 | Hội nghị Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình số 38- Ctr/TU ngày 29/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
57 | Hội nghị Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 10- NQ/TU ngày 11/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khóa XV) về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
58 | Kế hoạch phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô năm 2022-2023 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 7/2022 |
59 | Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp giai đoạn 2022- 2030 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2022 |
60 | Kế hoạch phòng, chống bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2023 trên địa ban tỉnh Gia Lai | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
61 | Phương án xử lý diện tích cao su bị chết và kém phát triển sang các dự án chăn nuôi và các dự án khác ngoài nông, lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 7/2022 |
62 | Phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 7/2022 |
63 | Hội nghị Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá XV) về bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
64 | Kế hoạch tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
65 | Đánh giá hiệu quả hoạt động; các khó khăn, vướng mắc của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố và đề xuất tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy chế phối hợp giữa cơ quan thú y cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
66 | Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 10/2022 |
67 | Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng năm 2023 của UBND cấp huyện | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và MT | Tháng 11/2022 |
68 | Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2022 |
69 | Quy định Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp theo các mức độ trong giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi được Trung ương ban |
70 | Kế hoạch thực hiện Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm OCOP tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi được Trung ương ban |
71 | Kế hoạch tuyên truyền Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi được Trung ương ban |
72 | Kế hoạch Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi được Trung ương ban |
IV | Sở Công Thương |
|
|
|
73 | Công bố danh mục địa điểm tổ chức hội chợ triển lãm thương mại lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh 2023 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Tháng 12/2022 |
74 | Kế hoạch tổ chức ngày quyền người tiêu dùng Việt Nam năm 2023 trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Tháng 11/2022 |
75 | Xây dựng kế hoạch đảm bảo cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường cuối năm 2022 và Tết Nguyên Đán Quý mão năm 2023 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Tháng 11/2022 |
76 | Về bổ sung quy hoạch phát triển các Dự án điện gió, điện mặt trời, thủy điện | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Chủ đầu tư | Tháng 12/2022 |
77 | Về thỏa thuận hướng tuyến các dự án lưới điện trên địa bàn tỉnh (đấu nối các Dự án điện gió, điện mặt trời, thủy điện) | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Chủ đầu tư | Tháng 12/2022 |
78 | Đôn đốc, hỗ trợ, kiểm tra chấn chỉnh việc đầu tư hệ thống điện mặt trời mái nhà theo đúng quy định | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Chủ đầu tư | Hàng tháng, Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm 2022 |
79 | Đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư điện mặt trời nối lưới tham gia cơ chế đấu thầu theo quy định của Chính Phủ | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Chủ đầu tư | Quý II/2022 |
80 | Về bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các dự án lưới điện trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Chủ đầu tư | Tháng 12/2022 |
81 | Về thỏa thuận hướng tuyến các dự án lưới điện trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; Chủ đầu tư | Tháng 12/2022 |
82 | Phê duyệt các phương án bảo vệ đập, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh hoặc xem xét cho phép tiếp tục sử dụng các phương án đã được phê duyệt | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương; (nơi có công trình thủy điện) | Hàng tháng, Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm |
83 | Kế hoạch chuyển đổi số của ngành Công Thương tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Quý III/2022 |
84 | Tham mưu xây dựng Cụm chế xuất và Trung tâm logistics | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Tháng 6/2022 |
85 | Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Tháng 6/2022 |
86 | Phương án phát triển cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn 2045 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Tháng 6/2022 |
87 | Thành lập các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Năm 2022 |
V | Sở Giao thông vận tải |
|
|
|
88 | Quy định phân công, phân cấp thực hiện việc đăng ký, quản lý phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai. | Sở Giao thông vận tải | Các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Tháng 11/2022 |
89 | Phối hợp với Ban QLDA 2 và các cơ quan, địa phương liên quan về các nội dung liên quan kỹ thuật trong quá trình triển khai thi công dự án Tăng cường kết nối giao thông khu vực Tây Nguyên (Quốc lộ 19). | Sở Giao thông vận tải | Các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Năm 2022 |
90 | Quy định tổ chức giao thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giao thông vận tải | Ban ATGT tỉnh; Công an tỉnh; UBND cấp huyện, thị xã, thành phố. | Tháng 8/2022 |
VI | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
|
91 | Nâng cao năng lực quan trắc, phân tích, giám sát và cảnh báo môi trường: Đầu tư trang thiết bị phân tích, giám sát, các trạm quan trắc tự động liên tục cố định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở NN và PTNT, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
92 | Quyết định quy định về quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Sở Giao thông và Vận Tải, Sở Y tế và các Sở ngành liên quan | Tháng 12/2022 |
93 | Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
94 | Thống kê đất đai năm 2021 cấp tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 02/2022 |
95 | Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
96 | Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) tỉnh Gia Lai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
97 | Danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất bổ sung trong năm 2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
98 | Danh mục các công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng bổ sung trong năm 2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
99 | Danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất trong năm 2023 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2022 |
100 | Danh mục các công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong năm 2023 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2022 |
101 | Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
102 | Xây dựng Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
103 | Kế hoạch xây dựng giá đất cụ thể năm 2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
104 | Điều chỉnh bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
105 | Ban hành Bộ đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
VII | Sở Xây dựng |
|
|
|
106 | Nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku và các vùng phụ cận đến năm 2040 | Sở Xây dựng | UBND: thành phố Pleiku, huyện Đak Đoa, Chư Păh, Ia Grai | Quý IV/2022 |
107 | Bộ đơn giá XDCT trên địa bàn tỉnh | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
108 | Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
109 | Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2022 |
110 | Lập Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023, giai đoạn 2021- 2025 | Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2022 |
VIII | Ban Quản lý Khu kinh tế |
|
|
|
111 | Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai đến năm 2045 | Ban Quản lý Khu kinh tế | Các sở, ngành, UBND huyện Đức cơ | Tháng 12/2022 |
| ||||
I | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
1 | Khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với GDMN, GDPT và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
2 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giáo dục - học tập giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
3 | Kế hoạch tăng cường công tác thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch mới triển khai thực hiện |
4 | Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng nguồn tài nguyên mở, phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của mọi người" trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Đề án mới triển khai thực hiện |
5 | Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2022-2025 của tỉnh Gia Lai (Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch số 2946/KH-UBND ngày 28/12/2018) | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
6 | Quy định đối tượng tuyển sinh vào trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
7 | Kế hoạch số hóa Ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông, sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
8 | Kế hoạch triển khai “Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 02/2022 |
9 | Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030" | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2022 |
10 | Kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 01/2022 |
11 | Kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
12 | Kế hoạch dạy học 02 buổi/ngày cấp tiểu học giai đoạn 2021-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
13 | Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
14 | Trình HĐND tỉnh quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; học phí đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp của các trường công lập thuộc tỉnh Gia Lai năm học 2022-2023 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
15 | Trình HĐND tỉnh quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí của cơ sở giáo dục ngoài học phí của cơ sở giáo dục công cộng lập trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 4/2022 |
16 | Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định nội dung chi, mức chi tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
17 | Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
II | Sở Lao động Thương binh Xã hội |
|
|
|
18 | Tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025. | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
19 | Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2021 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
20 | Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2022 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2022 |
21 | Kế hoạch tổ chức Tháng hành động ATVSLĐ năm 2022 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành có liên quan | Tháng 3/2022 |
22 | Phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện năm 2021 và quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch năm 2022 của người quản lý các công ty TNHH MTV thuộc UBND tỉnh quản lý | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành có liên quan | Tháng 3/2022 |
23 | Công văn chỉ đạo công tác trẻ em năm 2022 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 3/2022 |
24 | Kế hoạch điều tra thu thập thông tin cung cầu lao động năm 2022 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành có liên quan | Tháng 5/2022 |
25 | Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành có liên quan | Tháng 5/2022 |
26 | Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2022 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
27 | Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kỷ niệm 75 năm ngày thương binh liệt sỹ (27/7/1947 -27/7/2022) | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 5/2022 |
28 | Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì người cao tuổi tỉnh Gia Lai năm 2022 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2022 |
29 | Công văn chỉ đạo triển khai các hoạt động Tết Trung thu năm 2022 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2022 |
30 | Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 9/2022 |
31 | Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động tết nguyên đán năm 2023 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2022 |
32 | Công văn chỉ đạo công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2023 | Sở Lao động- TB&XH | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 12/2022 |
III | Sở Y tế |
|
|
|
33 | Sơ kết 04 năm thực hiện Chương trình số 60-CTr/TU ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới | Sở Y tế | Các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2022 |
34 | Sơ kết 04 năm thực hiện Chương trình số 61-CTr/TU ngày 07/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. | Sở Y tế | Các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2022 |
35 | Công nhận xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế năm 2022 | Sở Y tế | Các Sở: Tài chính; Nội vụ; KHĐT; NNPTNT; VP NTM; UBND huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2022 |
IV | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
|
|
|
36 | Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2022 | Sở Văn hóa thể thao và du lịch | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố | Tháng 01/2022 |
37 | Kế hoạch tổ chức Festival cồng chiêng Tây Nguyên tại tỉnh Gia Lai năm 2022 | Sở Văn hóa thể thao và du lịch | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố | Tháng 4/2022 |
38 | Kế hoạch tổ chức Lễ kỷ niệm 90 năm ngày thành lập tỉnh Gia Lai (24/5/1932-24/5/2022). | Sở Văn hóa thể thao và du lịch | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố | Tháng 01/2022 |
V | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
39 | Tổ chức xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai lần thứ nhất năm 2022 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố | Tháng 5/2022 |
40 | Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố | Tháng 11/2022 |
41 | Đặt hàng Bộ KH&CN đối với các dự án NTMN thực hiện từ năm 2023 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Tháng 3/2022 |
42 | Phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ nghiên cứu đối với các nhiệm vụ thực hiện từ năm 2022. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Tháng 9/2022 |
43 | Ban hành danh mục các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai năm 2023. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Tháng 5/2022 |
44 | Đặt hàng Bộ KH&CN đối với các dự án NTMN, nhiệm vụ cấp thiết, nhiệm vụ độc lập, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình SHTT... thực hiện từ năm 2023 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Theo thời hạn thông báo của Bộ KH&CN |
45 | Ban hành Kế hoạch phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 10/2022 |
46 | Hội nghị đánh giá 10 năm triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 02/2022 |
47 | Phê duyệt Phương án tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở ngành liên quan | Sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính |
48 | Phê duyệt Phương án tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở ngành liên quan | Sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính |
49 | Trình ban hành Nghị quyết quy định mức chi thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Gia Lai | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở ngành liên quan | Tháng 4/2022 |
50 | Trình ban hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở ngành liên quan | Tháng 4/2022 |
VI | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
51 | Triển khai Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên |
52 | Triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên |
53 | Triển khai Đề án nâng cao nhận thức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên |
54 | Triển khai Chiến lược quốc gia về kinh tế số, xã hội số | Sở Thông tin và truyền thông | Các Sở ngành liên quan | Khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên |
55 | Quyết định ban hành Kế hoạch phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Gia Lai năm 2023 | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 12/2022 |
56 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Gia Lai | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Năm 2022 |
57 | Triển khai Đề án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2021-2025 | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên |
58 | Triển khai Chiến lược phát triển hạ tầng Bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành; các doanh nghiệp Bưu chính trên địa bàn tỉnh; UBND cấp huyện | Khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên |
59 | Kế hoạch hoạt động Thông tin đối ngoại năm 2022 | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành,UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I /2022 |
60 | Kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng Ngày sách Việt Nam lần thứ 9 - năm 2022 trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành,UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I /2022 |
61 | Triển khai thực hiện đề án xây dựng cổng thông tin điện tử tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại | Sở TT&TT | Các đơn vị, địa phương liên quan | Khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên |
62 | Triển khai thực hiện đề án truyền thông đối ngoại về quyền con người giai đoạn 2021-2025 | Sở TT&TT | Các đơn vị, địa phương liên quan | Khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên |
VIII | Ban dân tộc |
|
|
|
63 | Xây dựng Kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Triển khai thực hiện khi có hướng dẫn của Trung ương |
64 | Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Tháng 11/2022 |
65 | Phê duyệt danh sách người có uy tín đưa ra, thay thế và bổ sung trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2022 | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Tháng 01/2022 |
I | Sở Nội vụ |
|
|
|
1 | Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã | Theo lộ trình sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của Trung ương |
2 | Đề án số hóa tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử giai đoạn 2022-2025 | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý I/2022 |
3 | Kế hoạch thực hiện chương trình đối thoại với thanh niên | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Quý II/2022 |
4 | Nghị quyết của HĐND tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập năm 2022 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, địa phương liên quan quan | Quý I/2022 |
5 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2030 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Quý II/2022 |
6 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng người có tài năng tỉnh Gia Lai | Sở Nội vụ | Các cơ quan, địa phương liên quan quan | Quý IV/2022 |
7 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về quyết định biên chế công chức trong các cơ quan hành chính của tỉnh Gia Lai năm 2023 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, địa phương liên quan quan | Quý IV/2022 |
8 | Nghị quyết của HĐND tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập năm 2023 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, địa phương liên quan quan | Quý IV/2022 |
9 | Nghị quyết của HĐND tỉnh phê duyệt tổng biên chế làm việc tại các tổ chức hội tỉnh Gia Lai năm 2023 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, địa phương liên quan quan | Quý IV/2022 |
II | Thanh tra tỉnh |
|
|
|
10 | Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 trên địa bàn tỉnh | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, địa phương liên quan quan | Tháng 01/2022 |
III | Công an tỉnh |
|
|
|
11 | Đề án quy hoạch cơ sở làm việc công an xã, thị trấn thuộc Công an tỉnh Gia Lai | Công an tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng | Tháng 3/2022 |
12 | Kế hoạch công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2022 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 2/2022 |
13 | Tham mưu văn bản hướng dẫn thực hiện chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 3/2022 |
14 | Ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định số 590/QĐ- UBND ngày 22/10/2013 và Quyết định số 497/QĐ- UBND ngày 05/6/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai quy định Danh mục các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Binh đoàn 15, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, trại giam Gia Trung, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2022 |
15 | Kế hoạch kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2022 | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, các sở: Thông tin và Truyền thông, Tư pháp | Tháng 8/2022 |
16 | Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm ANKT trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 10/2022 |
17 | Xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2022 của Tiểu ban an toàn, an ninh mạng tỉnh Gia Lai | Công an tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông | Tháng 2/2022 |
18 | Tham mưu UBND trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về điều kiện, diện tích bình quân để đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định | Công an tỉnh | Các sở: Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và môi trường | Tháng 3/2022 |
19 | Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng | Công an tỉnh | Sở Tài chính | Kỳ họp giữa năm 2022 của HĐND tỉnh |
20 | Tham mưu UBND tỉnh trình dự thảo Nghị quyết của HĐND về việc thông qua đề án hỗ trợ kinh phí xây dựng, cải tạo và sửa chữa trụ sở làm việc, mua sắm, trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa, hiện đại hóa phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh Gia Lai | Công an tỉnh | Sở Tài chính | Kỳ họp giữa năm 2022 của HĐND tỉnh |
21 | Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 83/2017/NĐ-CP, ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy | Công an tỉnh | Các sở, ngành có liên quan | Tháng 6/2022 |
IV | Sở Ngoại vụ |
|
|
|
22 | Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ tỉnh Gia Lai | Sở Ngoại vụ | Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố | Tháng 03/2022 |
23 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh | Sở Ngoại vụ | Sở VH, TT&DL, Sở, ngành liên quan | Tháng 4/2022 |
24 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược đối ngoại Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Ngoại vụ | Sở, ban, ngành | Tháng 10/2022 |
25 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược tổng thể hợp tác Việt Nam - Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh | Sở Ngoại vụ | Sở, ban, ngành | Tháng 8/2022 |
26 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược tổng thể hợp tác Việt Nam - Campuchia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh | Sở Ngoại vụ | Sở, ban, ngành, UBND 03 huyện biên giới | Tháng 9/2022 |
27 | Xây dựng Kế hoạch tổ chức Gặp mặt đầu xuân với kiều bào tỉnh Gia Lai nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 | Sở Ngoại vụ | Công an tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan | Tháng 9/2022 |
28 | Chương trình quảng bá, xúc tiến thương mại đầu tư địa phương tại Hà Lan | Sở Ngoại vụ | Sở KH&ĐT, Sở Công thương, Sở VH,TT&DL | Tháng 8/2022 |
29 | Chương trình quảng bá, xúc tiến thương mại đầu tư địa phương tại Nhật Bản | Sở Ngoại vụ | Sở KH&ĐT, Sở Công thương, Sở VH,TT&DL | Tháng 11/2022 |
30 | Chương trình quảng bá, xúc tiến thương mại đầu tư địa phương tại Hàn Quốc | Sở Ngoại vụ | Sở KH&ĐT, Sở Công thương, Sở VH,TT&DL | Tháng 10/2022 |
V | Sở Tư pháp |
|
|
|
31 | Tổ chức thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh triển khai công tác pháp chế và công tác văn bản QPPL năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Tư pháp | Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị khác có liên quan | Thường xuyên trong năm 2022 |
32 | Tổ chức thực hiện Quyết định số 1181/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022 | Sở Tư pháp | Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Thường xuyên trong năm 2022 |
33 | Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ | Sở Tư pháp | Công an tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện | Tháng 12 (sau khi Bộ Tư pháp triển khai thực hiện) |
1 Trong đó: 35 dự án đã được UBND tỉnh cấp quyết định chủ trương đầu tư; 33 dự án đã được UBND tỉnh đồng ý chủ trương nghiên cứu, đề xuất dự án; 96 dự án đang triển khai các thủ tục để trình UBND tỉnh đồng ý chủ trương nghiên cứu dự án. Hiện có 12 dự án đã đi vào hoạt động với số lượng 37.524 con bò, 54.306 con heo.
- 1Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Quyết định 166/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Chỉ thị 2702/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5Quyết định 162/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 10Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 15Quyết định 12/2018/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai
- 17Kế hoạch 2946/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 của tỉnh Gia Lai
- 18Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 19Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 20Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 21Kế hoạch 648/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Nghị quyết 103/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 23Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 24Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 132/2020/NQ-HĐND sửa đổi quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai kèm theo Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND
- 27Nghị định 108/2021/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
- 28Kế hoạch 2415/KH-UBND năm 2020 về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 29Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 30Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 31Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 34Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 36Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 37Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 38Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 39Quyết định 166/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 40Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 41Chỉ thị 2702/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 42Quyết định 162/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 43Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
Quyết định số 44/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 44/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực