- 1Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 5Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 07 tháng 12 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Triển khai thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách đã ban hành để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, từng bước chuyển đổi số, hướng tới phát triển nền kinh tế số, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả ảnh hưởng của dịch Covid-19; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh, phục hồi và duy trì phát triển kinh tế. Thực hiện tiến bộ, công bằng, văn minh và giảm nghèo bền vững; bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; đẩy mạnh cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Chủ đề của năm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19; duy trì phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo hướng xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc; đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và chuyển đổi số; bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân”; gắn với phương châm hành động “Chủ động, sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, tăng tốc, hiệu quả”.
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,5%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,7%; Công nghiệp - Xây dựng 32,1%; Dịch vụ 40,6%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,6%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 50 triệu đồng.
(4) Trồng rừng 15.500 ha.
(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 11 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 99 xã. Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 10 xã.
(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,0%.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 23.500 tỷ đồng.
(8) Số lượt khách du lịch 1.100.000 người, trong đó khách quốc tế 250.000 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch 845 tỷ đồng.
(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 280 triệu USD.
(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt từ 4.600 tỷ đồng trở lên.
(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 19.000 tỷ đồng.
(12) Thành lập mới 300 doanh nghiệp; 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.
(13) Tỷ lệ đô thị hóa 20,38%.
(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 5,72%.
(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 73,9 tuổi; số năm sống khỏe là 66,2 năm.
(16) Chỉ số hạnh phúc 60,3%.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 66%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ 34,9%.
(18) Số lao động được tạo việc làm mới 19.500 lao động.
(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%, riêng 2 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.
(20) Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 20 trường; tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 284 trường; Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 64,1%.
(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.
(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 95%.
(23) Có 10,8 bác sỹ/mười nghìn dân; 34,6 giường bệnh/mười nghìn dân.
(24) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 142 đơn vị. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 82,08%.
(25) Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 82%.
(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 69%.
(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 88%.
(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh 93%.
(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị 88,8%.
(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn 33,7%.
(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 50%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định 63,0%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy; Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 10 tháng 7 năm 2021 của Tỉnh ủy, các Nghị quyết, đề án, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, đây là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng của các cấp, các ngành, các địa phương.
b) Tập trung triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới
Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, thích ứng linh hoạt, tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế xã hội được bình thường, đây là giải pháp căn cơ, là tiền đề và là điều kiện cần làm cơ sở để thực hiện các giải pháp khác. Tiếp tục quán triệt sâu sắc tinh thần chỉ đạo và thực hiện nghiêm lời kêu gọi của Tổng Bí thư; các chỉ đạo, định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tỉnh. Triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ. Nâng cao năng lực hệ thống y tế để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021, trong đó cần đặc biệt quan tâm công tác y tế dự phòng, y tế cơ sở, vắc xin và các biện pháp điều trị; nâng cao ý thức người dân trong phòng chống dịch.
Thực hiện tốt các mục tiêu về an sinh xã hội, nhằm bảo đảm phát triển hài hòa giữa kinh tế và xã hội, nhất là hỗ trợ những đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Triển khai các chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động và người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 kịp thời, hiệu quả, bảo đảm theo quy định. Duy trì và phát triển thị trường lao động, nâng cao năng suất lao động, quan tâm chính sách bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành thu chi ngân sách. Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn lực ưu tiên cho chi đầu tư phát triển; phòng, chống dịch và bảo đảm an sinh xã hội.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình gặp nhiều khó khăn do tác động của Covid-19, giúp doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh, có nguồn lực để phát triển trong thời kỳ hậu Covid-19. Từng bước khôi phục và phát triển kinh tế trong trạng thái “bình thường mới” phù hợp với diễn biến dịch bệnh; bảo đảm hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa phòng, chống dịch và sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, chú trọng hỗ trợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã phù hợp với quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
Triển khai các biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng, dự án khởi công mới, đây được xác định là giải pháp quan trọng, hàng đầu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kiên quyết cắt, giảm, dừng triển khai, điều chuyển vốn đối với các dự án triển khai chậm tiến độ, tỷ lệ giải ngân thấp sang các dự án có khối lượng nhưng thiếu vốn, góp phần sớm hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
Duy trì và giữ vững tốc độ tăng trưởng dương, thực hiện các chính sách hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh thực hiện ứng dụng chuyển đổi số, hướng tới phát triển nền kinh tế số, nhằm giảm thiểu rủi ro, ứng phó với dịch bệnh.
c) Triển khai thực hiện ba khâu đột phá chiến lược
- Đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển
Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng và ban hành mới các cơ chế, chính sách, đề án thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và có tính khả thi. Hoàn thành việc xây dựng Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác bảo đảm tính thống nhất và làm cơ sở để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong các năm tiếp theo.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 một cách toàn diện, đồng bộ, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn tối đa thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; cải cách chế độ công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, thiết thực nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tăng từ 03 bậc trở lên, Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) tăng từ 02 bậc trở lên; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) thuộc vào nhóm trung bình cao của cả nước. Xây dựng chính quyền điện tử, từng bước hiện đại hóa nền hành chính; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số, từng bước xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; hoàn thành giai đoạn I của đề án Đô thị thông minh, vận hành hiệu quả Trung tâm Điều hành, giám sát, xử lý dữ liệu đô thị thông minh, thành lập Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tỉnh Yên Bái phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Tăng cường kỷ cương, liêm chính trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, thay đổi nhận thức, thái độ và hành động từ quản lý sang phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch “Ngày cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp” và chương trình “Cà phê doanh nhân” theo hướng sát thực tế, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư; phấn đấu thu hút và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên 60 dự án, trong đó ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính đầu tư các dự án quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, hiệu quả đầu tư cao. Khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp; thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp để nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp. Tập trung triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh giai đoạn 2021-2025; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh.
- Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
Thực hiện hiệu quả chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý, có kỹ năng nghề phù hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu phát triển. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn. Đổi mới công tác tiếp cận đào tạo nghề, khuyến khích các cơ sở giáo dục dạy nghề ngoài công lập và doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề nhằm hình thành nguồn nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu sử dụng, góp phần nâng cao năng suất lao động.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị
Huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó tập trung, ưu tiên nguồn lực đầu tư các dự án trọng điểm, quan trọng, cấp thiết. Đẩy nhanh tiến độ và cơ bản hoàn thành các dự án trọng điểm của tỉnh đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, như: Đường nối Quốc lộ 32C với Quốc lộ 37 và đường Yên Ninh; Đường nối Quốc lộ 32, Quốc lộ 37 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC12); Sửa chữa, nâng cấp tuyến đường Trạm Tấu (Yên Bái) - Bắc Yên (Sơn La); Đường nối quốc lộ 32 (thị xã Nghĩa Lộ) với Tỉnh lộ 174 (huyện Trạm Tấu); Đường nối Quốc lộ 37 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Kè chống sạt lở bờ sông Hồng (đoạn qua khu vực Tuần Quán), thành phố Yên Bái. Khởi công mới một số dự án trọng điểm, mang tính đột phá trong năm 2022, như: Đường nối Tỉnh lộ 163 với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Cải tạo, nâng cấp đường Yên Thế - Vĩnh Kiên, huyện Yên Bình và huyện Lục Yên; Cải tạo đường nối Quốc lộ 37 với cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15); Đường nối Quốc lộ 32 (Sơn Thịnh, Văn Chấn) với cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC14); Trung tâm Hội nghị tỉnh Yên Bái; Mở rộng Công viên Yên Hòa, thành phố Yên Bái... Huy động tối đa nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị; năm 2022 phấn đấu thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II.
Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư từ khu vực nhà nước, tăng tỷ trọng đầu tư khu vực ngoài nhà nước; sử dụng, phân bổ vốn ngân sách nhà nước hiệu quả, hợp lý, tập trung, không giàn trải. Huy động khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp... Thực hiện phân bổ các nguồn vốn ngay từ đầu năm, bảo đảm kịp thời, đúng tiến độ. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, quản lý đầu tư và xây dựng để nâng cao hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát vốn; không để nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị, đồng bộ, hiệu quả
Triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; triển khai thực hiện hiệu quả các dự án phát triển sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị; xây dựng nhãn hiệu, xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh. Tìm kiếm thị trường đầu ra bền vững cho nông sản, bảo đảm hầu hết các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh đều có doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết tiêu thụ. Đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, tăng cường công tác phòng, chống cháy rừng; tích cực triển khai kế hoạch thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”. Phấn đấu trồng mới 15.500 ha rừng các loại, duy trì tỷ lệ che phủ rừng năm 2022 đạt 63,0%; diện tích rừng trồng gỗ lớn khoảng 33.270 ha; diện tích được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC, PEFC/VFCS) hoặc chứng nhận hữu cơ (đối với cây quế) khoảng 23.457 ha. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư chế biến sâu, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm sản; hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập Trung tâm Chế biến lâm sản công nghệ cao của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ sản phẩm OCOP hướng đến xuất khẩu; phát triển mới 30 sản phẩm OCOP; nâng cấp 5 sản phẩm từ 3 sao lên 4 sao. Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất một điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, chú trọng duy trì chất lượng toàn diện các tiêu chí nông thôn mới của các xã đã được công nhận bảo đảm bền vững; đồng thời nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đang trong lộ trình thực hiện. Phấn đấu trong năm 2022 có tối thiểu 11 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 10 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 02 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TU ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái theo hướng bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh sản xuất theo chuỗi giá trị, trên cơ sở xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa ngành công nghiệp với nông nghiệp và các ngành dịch vụ liên quan như: thương mại, vận tải, xuất, nhập khẩu... đáp ứng nhu cầu về cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thị trường tiêu thụ ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị sản xuất; tiếp tục đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đi vào hoạt động các dự án sản xuất công nghiệp; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thu hồi các dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhưng không triển khai thực hiện. Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 15.500 tỷ đồng.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các dự án phát triển chuỗi công nghiệp chế biến, chế tạo, đa dạng các sản phẩm trên cơ sở lợi thế của tỉnh. Trong năm 2022, hoàn thành phương án phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó hoàn thành bổ sung quy hoạch, thành lập, đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Trấn Yên với diện tích khoảng 500 ha. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vào quy hoạch khu công nghiệp quốc gia, gồm: Khu công nghiệp Y Can, huyện Trấn Yên, với diện tích khoảng 500 ha; Khu công nghiệp Tân Hợp, huyện Văn Yên, với diện tích khoảng 350 ha (trong nhiệm vụ phát triển một số khu, cụm công nghiệp với diện tích khoảng 2.000 ha bên hữu ngạn sông Hồng); lập quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Phú Thịnh 1, Phú Thịnh 2, huyện Yên Bình với diện tích 75 ha/cụm; Cụm công nghiệp Hợp Minh, thành phố Yên Bái với diện tích khoảng 37 ha. Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, trong đó trọng tâm là Khu công nghiệp Âu Lâu, Khu công nghiệp Minh Quân, Cụm công nghiệp Minh Quân.
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản. Thu hút đầu tư phát triển chế biến gỗ rừng trồng công nghệ cao, chế biến các loại lâm sản khác theo mục tiêu Nghị quyết của Tỉnh ủy phấn đấu trở thành trung tâm chế biến lâm sản.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2025, trong năm 2022 hoàn thành đầu tư cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện của các huyện Văn Yên, Văn Chấn và Mù Cang Chải. Phối hợp, hỗ trợ triển khai xây dựng lưới điện 500KV, 220KV, 110KV đáp ứng tiến độ đề ra, bảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ
Thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025, tập trung cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh, tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng lợi thế của tỉnh như: du lịch, thương mại, ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí... phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, hướng tới cung cấp dịch vụ chất lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh; phát triển các dịch vụ hỗ trợ như: kho bãi, bảo quản, sửa chữa, vận tải, dịch vụ hải quan, thuế... theo hướng liên thông, thuận lợi. Triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, chương trình hành động thực hiện các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, UKVFTA); Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (RCEP...); tìm kiếm, mở rộng, đa dạng hóa thị thường trong nước và xuất khẩu, xây dựng thương hiệu sản phẩm phục vụ xuất khẩu hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm nông, lâm sản chế biến sâu, sản phẩm hàng tiêu dùng xuất khẩu. Phát triển mạnh thương mại điện tử và kết hợp giữa thương mại điện tử với các loại hình thương mại truyền thống, tập trung vào hệ thống thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến; ứng dụng công nghệ 4.0 trong truy xuất trực tuyến nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm, hàng hóa... Phát triển các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến như công nghệ thẻ thông minh, công nghệ Block Chain, công nghệ nhận dạng đối tượng, mã vạch,... Phấn đấu 35% dân số tham gia mua sắm trực tuyến; 40% các giao dịch mua hàng trên website và ứng dụng thương mại điện tử có hóa đơn điện tử; 30% giá trị giao dịch thương mại điện tử ở các huyện, thị xã. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 23.500 tỷ đồng.
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung ưu tiên phát triển mạnh dịch vụ du lịch; thực hiện tốt công tác quy hoạch, tích cực thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, phát triển hạ tầng du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm và loại hình du lịch theo hướng bền vững tại các vùng du lịch trọng điểm; thực hiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển du lịch; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc gắn với phát triển du lịch; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; tăng cường các hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ, quảng bá, xúc tiến, liên kết hợp tác phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Xây dựng thương hiệu du lịch Yên Bái và hướng tới hoàn thiện hệ sinh thái du lịch xanh theo chuỗi giá trị, tạo hình ảnh và điểm đến đặc thù “Yên Bái - Nơi hội tụ sắc màu Tây Bắc” với các loại hình: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch trải nghiệm và khám phá; du lịch tìm hiểu văn hóa dân tộc thiểu số, lễ hội truyền thống; du lịch tham quan các di tích lịch sử - văn hóa; du lịch thể thao, vui chơi, giải trí,... Phấn đấu thu hút số lượt khách du lịch đến tỉnh đạt 1.100.000 người, trong đó khách quốc tế 250.000 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 845 tỷ đồng.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp thu ngân sách, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
Tiếp tục thực hiện đồng bộ giải pháp mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu, nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng yêu cầu nguồn lực bảo đảm các nhiệm vụ chi trên địa bàn. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt từ 4.600 tỷ đồng trở lên. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư. Ưu tiên chi ngân sách cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh theo Nghị quyết của Chính phủ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính.
Duy trì tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh tiếp cận nguồn vốn vay. Hệ thống ngân hàng thương mại bảo đảm tăng trưởng nguồn vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 và các nghị quyết, đề án, chính sách về phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021- 2025. Thực hiện sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp học, trọng tâm là sắp xếp các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng tăng các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tại các huyện vùng thấp. Phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú theo hướng bền vững, chất lượng, hiệu quả; tăng dần các chỉ số về huy động học sinh ra lớp.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn; đưa mục tiêu, nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ vào các nghị quyết, kế hoạch, chương trình, đề án giai đoạn 2021-2025 và từng năm bảo đảm giữ vững, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Rà soát nhu cầu đầu tư của các cơ sở giáo dục để đầu tư nhằm đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo quy định. Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục và đào tạo, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bảo đảm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo định mức và nâng cao chất lượng theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phấn đấu tỷ lệ trường mầm non và trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia 64,1%.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, dự phòng tích cực và chủ động, bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ y tế có chất lượng cao trong và ngoài công lập, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế theo nhu cầu xã hội, hướng tới tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt trên 90%. Chủ động kiểm soát, triển khai nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong tình hình mới và các dịch bệnh khác trên người; tập trung, ưu tiên nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, phấn đấu miễn dịch cộng đồng trong quý I năm 2022; 100% nhân viên y tế trực tiếp tham gia tiêm chủng được đào tạo, tập huấn về an toàn tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính trong lĩnh vực y tế, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực y tế về y đức và chuyên môn. Tăng cường hợp tác giữa các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa của tỉnh với các bệnh viện tuyến Trung ương và quốc tế trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, quản lý vận hành; Đẩy mạnh xã hội hóa, đầu tư bổ sung trang thiết bị hiện đại. Phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh trở thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao của khu vực Tây Bắc. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Phấn đấu năm 2022 tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 82,1%; 10,8 bác sỹ/mười nghìn dân, 34,6 giường bệnh/mười nghìn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 98,5%.
- Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động
Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện chính sách an sinh xã hội; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa duy trì, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Khuyến khích, hỗ trợ (một phần chi phí đi lại, sinh hoạt ban đầu) cho công nhân bị mất việc về địa phương tiếp tục trở lại nơi làm việc khi dịch bệnh được kiểm soát. Đồng thời, quan tâm đào hỗ trợ, đào tạo nghề, tạo việc làm mới cho số công nhân không có nhu cầu trở lại nơi làm việc cũ.
Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm cho mọi đối tượng bảo trợ xã hội đều được hưởng chính sách theo quy định. Từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và đời sống giữa đô thị và nông thôn, giữa vùng thấp và vùng cao; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,0%, riêng 2 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải giảm trên 6,5% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025).
- Tăng cường các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông nâng cao đời sống, tinh thần cho nhân dân
Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao trong tình hình mới. Tham mưu tổ chức các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, chào mừng kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước, địa phương diễn ra trong năm 2022. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục, Thể thao tỉnh Yên Bái lần thứ IX - năm 2022; đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch thông qua các hoạt động lễ hội văn hóa đã có “thương hiệu” của tỉnh; đổi mới nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa; thôn bản, tổ dân phố văn hóa; cơ quan, đơn vị văn hóa. Tăng cường công tác xã hội hoá các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, du lịch.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chỉ số hạnh phúc cho nhân dân. Tập trung vào các giải pháp cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống cho nhân dân, Phát động phong trào thi đua xây dựng nhân rộng các mô hình "Trường học hạnh phúc", "Lớp học hạnh phúc", "Gia đình hạnh phúc", "khu dân cư hạnh phúc", "thôn, bản, tổ dân phố hạnh phúc", "xã, phường, thị trấn hạnh phúc", "huyện, thị xã, thành phố hạnh phúc", hướng tới mục tiêu xây dựng "Tỉnh hạnh phúc"; phấn đấu năm 2022 chỉ số hạnh phúc của người dân tăng lên 3% so với năm 2021.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản; chủ động, kịp thời cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu, bảo đảm công khai, minh bạch; phản bác thông tin sai trái, xuyên tạc, tạo đồng thuận xã hội; kịp thời xử lý các thông tin, sự cố truyền thông; tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng. Năm 2022, phấn đấu 95% các xã trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chí số 8 nội dung thành phần có điểm phục vụ bưu điện và hạ tầng viễn thông cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy chuẩn quốc gia về nông thôn mới. Từng bước chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số. Bưu chính chuyển phát trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, của thương mại điện tử; góp phần thúc đẩy Chính phủ số, xã hội số. Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, sản phẩm báo chí, bảo đảm nhanh nhạy, kịp thời, hấp dẫn, thiết thực, bổ ích, tăng cường truyền thông trên hạ tầng số... phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao của nhân dân; thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi số của tỉnh trên cơ sở kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; thực hiện thí điểm chuyển đổi số ở cấp xã, cấp huyện và một số sở, ngành, doanh nghiệp, tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để triển khai trên quy mô toàn tỉnh; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin; Xây dựng, ứng dụng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và các nền tảng phục vụ chuyển đổi số. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, sớm đưa vào vận hành Trung tâm điều hành đô thị thông minh.
- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ: Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trọng tâm là ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ vào các ngành kinh tế ưu tiên của tỉnh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo. Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ từ các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của địa phương. Nghiên cứu, đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để góp phần nâng cao năng lực phòng chống Covid-19 và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của tỉnh... Tiếp tục rà soát, tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh, nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ của tỉnh; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có năng lực, trình độ của tỉnh. Thực hiện hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao.
- Quản lý chặt chẽ công tác dân tộc, tôn giáo trên địa bàn: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn bản sắc văn hóa; triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -2030. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những nguyện vọng chính đáng của các tín đồ tôn giáo. Tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt ổn định, đúng quy định của pháp luật và tham gia phát triển kinh tế - xã hội góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
e) Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai:
Triển khai kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường. Phát huy lợi thế về tài nguyên, khoáng sản để phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch; tập trung kiểm soát ô nhiễm môi trường; triển khai Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt giai đoạn 2020- 2030, Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021-2025. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy nhanh thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai...
g) Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác nội chính; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
Thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, giữ vững quốc phòng, an ninh. Phát huy tinh thần yêu nước, sức mạnh toàn dân trong xây dựng, bảo vệ đất nước. Tăng cường giáo dục quốc phòng, huấn luyện dân quân, tự vệ. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện đảm bảo vững chắc.
Đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không để phát sinh phức tạp, tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự. Tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh kinh tế, an ninh mạng và an ninh con người..., sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là dịch bệnh Covid-19. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm, đi đôi với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, góp phần đẩy lùi tội phạm và vi phạm pháp luật. Triển khai quyết liệt công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí và làm giảm số vụ cháy, nổ.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, chủ động phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, các vụ việc tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, nhân dân và cả cộng đồng. Nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cấp cơ sở. Đổi mới, nâng cao công tác tiếp công dân, gắn tiếp dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, hạn chế tình trạng khiếu kiện kéo dài gây bức xúc trong nhân dân.
h) Triển khai tốt các hoạt động đối ngoại, góp phần thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Chủ động tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Chiến lược Văn hóa đối ngoại giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, tăng cường đoàn kết, củng cố hữu nghị, hợp tác quốc tế, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sau đầu tư, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại tỉnh. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO) góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định số 44/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 6Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 7Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định số 44/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 67/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Tạ Văn Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực