- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 1Nghị quyết 52/2023/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác (không thuộc đối tượng là tài sản công) của tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2023
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/2020/NQ-HĐND | Gia Lai, ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA TỈNH GIA LAI, BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 87/2018/NQ-HĐND NGÀY 12/7/2018 CỦA HĐND TỈNH GIA LAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Xét Tờ trình số 2351/TTr-UBND ngày 19/11/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai, ban hành kèm theo Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của HĐND tỉnh Gia Lai; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại Kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi một số điều của quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của HĐND tỉnh Gia Lai.
1. Điều 3 được sửa đổi như sau:
“Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản công là: Xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên trên một gói mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao đảm bảo phù hợp, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm, lựa chọn hình thức mua sắm tài sản công từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm, lựa chọn hình thức mua sắm tài sản công từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Đối với tài sản công có yêu cầu kỹ thuật cao, trang bị đồng bộ, hiện đại, phải có ý kiến bằng văn bản của các sở, ngành chuyên môn cấp tỉnh có liên quan trước khi quyết định mua sắm, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”
2. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản công là: Trụ sở làm việc; xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy) trang bị cho các cơ quan, đơn vị nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ hoặc quyết định mua sắm không đúng thẩm quyền.”
3. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công là: Trụ sở làm việc; xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).”
4. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản công là: Trụ sở làm việc; xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).”
5. Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
“1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản công là: Nhà làm việc (không bao gồm quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công là: Tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất); tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên; tài sản công của cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này”.
6. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi như sau:
“1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xử lý tài sản công là: Trụ sở làm việc; xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).”
7. Điều 12 được sửa đổi như sau:
“Điều 12. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê tài sản công là: Cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, tàu, thuyền, xuồng, các phương tiện vận chuyển và tài sản khác của đơn vị sự nghiệp trực thuộc quản lý từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức và đúng các quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công”.
8. Điều 13 được sửa đổi như sau:
“Điều 13. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản công là: Cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy) trang bị cho các cơ quan, đơn vị nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ hoặc quyết định mua sắm không đúng thẩm quyền.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan, đơn vị và địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản công của đơn vị, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công là: Cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
- Giữa các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
- Giữa các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
- Giữa các đơn vị sự nghiệp công lập của các địa phương.
- Giữa đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với đơn vị sự nghiệp công lập của các địa phương.
- Giữa đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh với đơn vị sự nghiệp công lập của các địa phương.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan, đơn vị và địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này”.
9. Điều 14 được sửa đổi như sau:
“Điều 14. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán tài sản công là: Cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán tài sản công của đơn vị theo đúng quy định pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
10. Điều 15 được sửa đổi như sau:
“Điều 15. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản công là: Nhà làm việc (không bao gồm quyền sử dụng đất); xe ô tô; tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công là: Công trình sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất), tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công của đơn vị, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công của đơn vị, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”
11. Điều 16 được sửa đổi như sau:
“Điều 16. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công là: Xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công của đơn vị trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”
12. Điều 17 được sửa đổi như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xử lý tài sản công là: Cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Gia Lai khóa XI, Kỳ họp thứ Mười sáu thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020 và và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn trong trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn trong trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 4 quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 4Nghị quyết 332/2021/NQ-HĐND năm 2021 sửa đổi Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh và Nghị quyết 326/NQ-HĐND về giải pháp cấp bách, phòng, chống dịch Covid-19 đảm bảo an sinh xã hội và ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Nghị quyết 100/2021/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND
- 6Nghị quyết 64/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình kèm theo Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND
- 7Nghị quyết 64/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 150/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng
- 8Nghị quyết 52/2023/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác (không thuộc đối tượng là tài sản công) của tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2023
- 10Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai
- 2Nghị quyết 52/2023/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác (không thuộc đối tượng là tài sản công) của tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2023
- 4Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn trong trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn trong trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 4 quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 10Nghị quyết 332/2021/NQ-HĐND năm 2021 sửa đổi Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh và Nghị quyết 326/NQ-HĐND về giải pháp cấp bách, phòng, chống dịch Covid-19 đảm bảo an sinh xã hội và ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11Nghị quyết 100/2021/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND
- 12Nghị quyết 64/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình kèm theo Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND
- 13Nghị quyết 64/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 150/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng
Nghị quyết 132/2020/NQ-HĐND sửa đổi quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai kèm theo Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND
- Số hiệu: 132/2020/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Châu Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực