- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 67/2001/NĐ-CP ban hành các danh mục chất ma tuý và tiền chất
- 3Nghị định 80/2001/NĐ-CP hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước
- 4Nghị định 58/2003/NĐ-CP quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
- 5Nghị định 133/2003/NĐ-CP bổ sung một số chất vào danh mục các chất ma tuý và tiền chất ban hành kèm Nghị định 67/2001/NĐ-CP
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 9Quyết định 52/2011/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2020
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2012/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 26 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000 (đã được sửa đổi bổ sung ngày 03/6/2008);
Căn cứ Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ và ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện thuốc hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 133/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ về bổ sung một số chất vào danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 521/TTr-CAT-PV11 ngày 06/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Hải quan và các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về mối quan hệ phối hợp giữa Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh, Cục Hải quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi kiểm tra, giám sát các hoạt động xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản tàng trữ, mua bán, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, y tế và đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (trừ các đơn vị nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất).
2. Tăng cường công tác giám sát, quản lý, định kỳ 06 tháng 01 lần thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành Công Thương, Y tế, Công an tỉnh, Hải quan kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng các loại tiền chất ma túy trên lĩnh vực công nghiệp ở địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Quy chế này áp dụng với
a) Các Sở: Công Thương, Y tế, Cục Hải quan, Công an tỉnh trong việc kiểm soát các hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Các đơn vị có chức năng kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được quản lý theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về phòng chống ma túy thống nhất theo từng ngành, lĩnh vực được phân công tránh chồng chéo, sót lọt cản trở các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
2. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp với Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan tỉnh trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
3. Hoạt động phối hợp giữa Sở Công Thương, Sở Y tế, Cục Hải quan và Công an tỉnh được thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
1. Kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của cơ quan, doanh nghiệp tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Các Sở Công Thương, Y tế, Cục Hải quan, Công an tỉnh trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, địa phương và cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (trừ các đơn vị nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất).
2. Giao Sở Công Thương
a) Lập danh sách và theo dõi các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, sử dụng và lưu giữ các loại tiền chất, đặc biệt là 19 loại tiền chất có nguy cơ cao trên lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (có phụ lục kèm theo).
b) Nghiên cứu đề ra các hình thức tuyên truyền về tác dụng của các loại tiền chất ma túy vừa có tác dụng trong sản xuất công nghiệp đồng thời là hóa chất không thể thiếu trong sản xuất điều chế chất ma túy. Để các doanh nghiệp nâng cao trách hiệm trong quản lý tiền chất chống thất thoát, không để tội phạm ma túy lợi dụng sử dụng tiền chất để sản xuất ma túy.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng quy chế quản lý tiền chất như vận chuyển, bảo quản, xuất, nhập khẩu, sản xuất, hệ thống sổ sách, chứng từ định mức tiêu hao các loại tiền chất trên đơn vị sản phẩm để phục vụ cho công tác kiểm tra kiểm soát.
3. Giao Sở Y tế
a) Lập danh sách nắm và theo dõi các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng các loại thuốc gây nghiện thuốc hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc thuộc diện quản lý của Sở Y tế.
b) Tăng cường công tác hướng dẫn và quản lý các đối tượng trong hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và các loại tiền chất để bảo đảm thực hiện đúng các quy định theo Thông tư số 10/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, Thông tư số 11/2010/ TT-BYT ngày 29/4/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.
c) Tăng cường công tác kiểm soát định kỳ 06 tháng 01 lần chủ trì đề xuất thành lập Đoàn liên ngành Y tế, Công thương, Hải quan, Công an tỉnh làm công tác kiểm tra các doanh nghiệp cơ quan, tổ chức cá nhân hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, phân phối sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và các loại tiền chất dùng làm thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Giao Cục Hải quan tỉnh
a) Trong quá trình làm thủ tục giám sát Hải quan nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần khi phát hiện những sai phạm không đúng với nội dung được quy định trong giấy phép, Chi cục Hải quan cửa khẩu giải quyết theo thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ khi phát hiện sai phạm phải báo cáo Cục Hải quan tỉnh để thông báo cho cơ quan cấp phép và Bộ Công an để phối hợp xử lý đồng thời thông báo cho Công an tỉnh Đồng Nai thực hiện công tác phối hợp xử lý theo thẩm quyền.
b) Tăng cường công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất để phát hiện các hành vi lợi dụng các hoạt động này để đưa các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và ma túy vào trong tỉnh cũng như đưa ra nước ngoài bất hợp pháp.
c) Định kỳ hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh tổng hợp số liệu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc gây nghiện, chất ma túy gửi cho các Sở Công Thương, Y tế, Công an tỉnh để theo dõi quản lý.
5. Giao Công an tỉnh
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Y tế thực hiện công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với công tác xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, sản xuất kinh doanh, sử dụng và lưu giữ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, quản lý chặt chẽ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện thuốc hướng tâm thần tránh thất thoát để bọn tội phạm ma túy lợi dụng mua bán sản xuất và sử dụng các loại ma túy bất hợp pháp.
2. Tổ chức điều tra, xác minh để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm khi nhận được nguồn tin, tài liệu hoặc phát hiện những sai phạm của các tổ chức, doanh nghiệp trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 5. Phối hợp trao đổi thông tin
a) Công an tỉnh là cơ quan đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy chế này. Thông qua công tác quản lý giám sát của các ngành chức năng khi phát hiện nguồn tin, tài liệu hoặc các hành vi sai phạm thì các ngành có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
b) Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ đề ra nội dung, lịch trình công tác kiểm tra, giám sát và tập hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh 06 tháng 01 lần.
1. Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Y tế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, định kỳ 06 tháng báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh.
2. Thành lập Tổ công tác liên ngành là Trưởng các phòng, ban thuộc Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Hải quan là những bộ phận trực tiếp thực hiện công tác đấu tranh chống tội phạm ma túy, quản lý và kiểm soát tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần do Công an tỉnh chủ trì để thực hiện Quy chế này.
3. Hàng năm, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổng kết báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh và tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ, và thực hiện khen thưởng kỷ luật theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Công an tỉnh phối hợp với các ngành trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC SẢN PHẨM HỢP PHÁP VÀ BẤT HỢP PHÁP CỦA MỘT SỐ TIỀN CHẤT NGUY CƠ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh)
TT | Tên thông thường | Sử dụng hợp pháp | Sử dụng bất hợp pháp |
1 | Ephedrin và các dẫn xuất | Chế thuốc hen suyễn (Chất làm nở phổi, tan máu) | Để sản xuất Methaphetamin |
2 | Pseudo ephedrin và các dẫn xuất | Chế thuốc thông mũi | Để sản xuất Methaphetamin |
3 | Safrol và các dẫn xuất | Sản xuất nước hoa, xà phòng | Để sản xuất MDA, MDMA, MDE |
4 | Isosafrol và các dẫn xuất | Sản xuất nước hoa, xà phòng | Để sản xuất MDA, MDMA, MDE |
5 | Axit Lysergic và các dẫn xuất | Nghiên cứu và tổng hợp hữu cơ | Để sản xuất LSD |
6 | 3,4 - Metylen dioxy phenyl 2-propanol và các dẫn xuất | Tổng hợp hữu cơ | Để sản xuất MDA, MDMA, MDE |
7 | 1- Phenyl 2 propanon và các dẫn xuất | Tổng hợp hữu cơ | Để sản xuất Methaphetamin và Amphetamin |
8 | Pyperonal và các dẫn xuất | Hương liệu sản xuất nước hoa, hương va ni và dâu tây | Để sản xuất MDA, MDMA, MDE |
9 | Axit Phenyl acetic và các dẫn xuất | Sản xuất nước hoa, thuốc diệt cỏ, penicilin và một số thuốc khác | Để sản xuất Methaphetamin, Amphetamin và P2P |
10 | Anhydrit acetic vàcác dẫn xuất | Chất axetyl hóa và loại nước, được sử dụng chủ yếu trong sản xuất nhựa, thuốc nổ | Để sản xuất Heroin và P2P |
11 | Ergometrin | Trợ giúp trong quá trình sinh đẻ, trong sản phụ khoa | Để sản xuất ra LSD |
12 | Ergotamin | Làm co mạch máu cầm máu, tăng trương lực cơ | Để sản xuất ra LSD |
13 | Phenylpropanolamin (Nor- ephedrin) | Sản xuất các dược phẩm, giảm tiết dịch lớp niêm mạc | Để sản xuất amphetamin và 4-methyl aminorex |
14 | N- Ethylephedrin | Sử dụng trong phòng thí nghiệm | Để sản xuất N-ethyl N - methylamphetamin |
15 | N- Methyllephedrin | Sử dụng trong phòng thí nghiệm | N,N -dimethylamphetamin |
16 | Nor- pseudoephedrin | Dùng trong phân tích và làm thuốc chữa bệnh | Để sản xuất amphetamin và 4-methyl aminorex |
17 | N-Methylpseudoephedrin | Sử dụng trong phòng thí nghiệm | Để sản xuất N,N -dimethylamphetamin |
18 | N-Ethylpseudoephedrin và các loại muối | Sử dụng trong phòng thí | Để sản xuất N-methylamphetamin |
19 | Potasiumpemanganat (thuốc tím) | Sử dụng trong phòng thí nghiệm, sát trùng … | Sản xuất Heroin |
- 1Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định số 95/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2020
- 8Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2020
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 67/2001/NĐ-CP ban hành các danh mục chất ma tuý và tiền chất
- 3Nghị định 80/2001/NĐ-CP hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước
- 4Nghị định 58/2003/NĐ-CP quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
- 5Nghị định 133/2003/NĐ-CP bổ sung một số chất vào danh mục các chất ma tuý và tiền chất ban hành kèm Nghị định 67/2001/NĐ-CP
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 9Thông tư 10/2010/TT-BYT hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện do Bộ Y tế ban hành
- 10Thông tư 11/2010/TT-BYT hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 52/2011/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Quyết định số 95/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 14Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 17/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 69/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 69/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2012
- Ngày hết hiệu lực: 20/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực