Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2013/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 25 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009 của Chính phủ hướng dẫn việc nhập khẩu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh;
Căn cứ Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 11533/TTr-CAT ngày 20/12/2013, Công văn số 527/STP-XDVB ngày 22/11/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Công an tỉnh phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp trong việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và giám sát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy trong lĩnh vực công nghiệp, y tế và đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Y tế, Chi cục hải quan Thái Nguyên, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc kiểm soát các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Tổ Công tác liên ngành).
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy thống nhất theo từng ngành, lĩnh vực được phân công; tránh chồng chéo, sót lọt, cản trở các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
2. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp với Sở Công Thương và Sở Y tế, Chi cục hải quan Thái Nguyên, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
3. Hoạt động phối hợp giữa Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế và Chi cục hải quan Thái Nguyên, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động kiểm soát ma túy được thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh kinh doanh, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nghiêm cấm việc lợi dụng Quy chế này để làm trái pháp luật và ảnh hưởng đến uy tín của mỗi lực lượng.
4. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi lực lượng; khi phối hợp thực hiện một công việc cụ thể phải có kế hoạch và được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi lực lượng. Trong trường hợp khong thống nhất hướng giải quyết thì phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Kiểm soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất.
2. Trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
Chương 2.
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp kiểm soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy
1. Tổ Công tác liên ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương và Sở Y tế, Chi cục Hải quan Thái Nguyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các huyện, thành phố, thị xã, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kiểm soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất.
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện kiểm soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất tại địa phương.
Điều 5. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này với Sở Công Thương, Sở Y tế, Chi cục hải quan Thái Nguyên và các đơn vị có liên quan khác. Trong quá trình kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo cho các sở, ngành và các địa phương liên quan thông tin về phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và những thông tin khác có liên quan trong quá trình kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để các sở, ngành và các địa phương có biện pháp chủ động ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả.
3. Sở Công Thương, Sở Y tế, Chi cục hải quan Thái Nguyên, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:
a) Thu thập, quản lý thông tin về các hoạt động được quy định tại khoản 1, Điều 1 Quy chế này.
b) Kịp thời trao đổi thông tin với Công an tỉnh để có biện pháp phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm khi nhận được nguồn tin, tài liệu hoặc phát hiện những sai phạm trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
4. Các cơ quan chức năng thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm trao đổi thông tin với nhau về kiểm soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất tại địa phương mình.
Điều 6. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát
1. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Chi cục hải quan Thái Nguyên, Tổ Công tác liên ngành và các cơ quan thi hành pháp luật về phòng, chống ma túy trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 quy chế này; xử lý hành chính đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền; chuyển Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiến hành điều tra, xử lý những vụ vi phạm có dấu hiệu hình sự.
2. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Chi cục hải quan Thái Nguyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 quy chế này.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động được quy định tại khoản 1, Điều 1 Quy chế này tại địa phương.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Khen thưởng, kỷ luật
Các tập thể, cá nhân trong quá trình thực hiện có thành tích xuất sắc sẽ được khen thưởng kịp thời; Nếu vi phạm hoặc cố tình không thực hiện quy chế phối hợp khi được yêu cầu thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của từng ngành hoặc quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Tổ công tác liên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động này.
2. Trước ngày 15/12 hàng năm, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành tổng kết kết quả thực hiện Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy theo kế hoạch số 115/KH- BCĐ ngày 2/11/2012 của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm của tỉnh.
3. Giao Công an tỉnh chủ trì, tập hợp kết quả thực hiện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 69/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định số 95/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 618/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 3Nghị định 80/2001/NĐ-CP hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 6Nghị định 45/2009/NĐ-CP hướng dẫn việc nhập khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh
- 7Quyết định 52/2011/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 69/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định số 95/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 618/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 39/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Ma Thị Nguyệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra