- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Nghị quyết 389/2015/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 5Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 6Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ chi phí giống ngô để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ ban hành
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 10Luật Quản lý thuế 2019
- 11Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 12Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 13Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 14Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 2727/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Điện Biên ban hành
- 17Kế hoạch 2783/KH-UBND năm 2019 về rà soát, hoàn chỉnh việc giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn năm 2019-2023 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 18Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 20Quyết định 50/2019/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Điện Biên
- 21Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- 22Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 23Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên
- 24Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 25Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 26Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 28Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 29Quyết định 28/2020/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 30Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 31Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 32Quyết định 05/2021/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Điện Biên
- 33Quyết định 08/2021/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 44/2019/QĐ-UBND
- 34Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND quy định cụ thể về mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 36Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 37Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 38Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 39Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt, thông qua kế hoạch đầu vốn ngân sách nhà nước năm 2022, tỉnh Điện Biên
- 6Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2021 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 14 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022; Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh về phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt, thông qua Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2022, tỉnh Điện Biên; Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2022;
Tiếp theo Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2022, tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 78/SKHĐT-TH ngày 13 tháng 01 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2022.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022 đặt ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 của UBND tỉnh Điện Biên)
I. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021 VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2022
1. Khái quát về kết quả thực hiện năm 2021
Năm 2021, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 của tỉnh. Trong bối cảnh có nhiều khó khăn và thách thức đặc biệt là dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp song tỉnh Điện Biên tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt, sâu sát, linh hoạt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, sự phối hợp của UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành; sự đoàn kết, đồng lòng, của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 vẫn đạt được một số kết quả nổi bật: Kinh tế tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,01% (đứng thứ 2 về tốc độ tăng trưởng trong số 9 tỉnh khu vực Trung du và miền núi phía Bắc); thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn vượt mục tiêu kế hoạch đề ra với 1.640,661 tỷ đồng (đạt 124,25% dự toán giao; riêng thu nội địa 1.611,301 tỷ đồng, tăng 25,84% so với năm 2020). Cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ rệt; huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế tiếp tục tăng cao. Thu hút đầu tư có chuyển biến rất tích cực, nhận được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, tập đoàn lớn như: Sun Group, FLC, Vingroup, Hải Phát, Flamingo... khảo sát, đăng ký đầu tư nhiều dự án ở nhiều lĩnh vực vào địa bàn tỉnh. Các chương trình, dự án trọng điểm được tập trung chỉ đạo quyết liệt, khơi thông điểm nghẽn, giải quyết dứt điểm các vướng mắc kéo dài nhiều năm. Hoàn thành công tác GPMB, hỗ trợ tái định cư dự án Nâng cấp, cải tạo Cảng hàng không Điện Biên. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 được triển khai đồng bộ, chủ động, linh hoạt, khống chế nhanh, kiểm soát tốt các đợt dịch bệnh trên địa bàn theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, hiệu quả, triển khai hỗ trợ làm nhà ở cho trên 1.400 hộ nghèo từ nguồn xã hội hóa; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020) ước còn 26,76%, giảm 3,21% so với năm 2020; Quốc phòng được giữ vững ổn định; An ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới Quốc gia trên địa bàn được giữ vững đặc biệt công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền biên giới Quốc gia.
2. Bối cảnh và mục tiêu chủ yếu năm 2022
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng, động lực thúc đẩy để từng bước thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế, trong nước tiếp tục có những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Kế thừa những kết quả đã đạt được trong năm 2021; tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của cả hệ thống chính trị, sự đồng tình ủng hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với niềm tin, khát vọng vươn lên, quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức với mục tiêu tổng quát đặt ra là: “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân. Tập trung tận dụng tốt cơ hội để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng, đô thị, dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện đại, trọng tâm là triển khai các chương trình, dự án có sức lan tỏa lớn tạo bước phát triển đột phá về kinh tế, xã hội. Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động, quản lý, hành của chính quyền các cấp, các ngành; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài nguyên; bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc và di tích lịch sử, thúc đẩy phát triển du lịch; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh”. Với các mục tiêu chủ yếu như sau:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 10%; GRDP bình quân đầu người đạt 37,40 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 17,66%, giảm 0,42%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 20,77%, tặng 0,83%; Dịch vụ chiếm 57,11%, giảm 0,29%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,45%, giảm 1,22% so với năm 2021.
(2) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt 2.326 tỷ đồng (trong đó thu nội địa đạt 2.316 tỷ, tăng 50,49% so với năm 2021). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2022 đạt 17.277 tỷ đồng, tăng 19,46% so với năm 2021. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 18.000 tỷ đồng, tăng 11,82% so với năm 2021.
(3) Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt 98 triệu USD tăng 19,51% so với thực hiện năm 2021, trong đó: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt 73 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 25 triệu USD. Phấn đấu đón trên 780 nghìn lượt khách du lịch đến tỉnh, trong đó khách quốc tế đạt 10 nghìn lượt, thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch đạt trên 1.350 tỷ đồng.
(4) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản khoảng 6,14%. Tổng sản lượng lương thực đạt 275.794 tấn; trồng mới 7.040 ha cây Mắc ca; trồng rừng phòng hộ, rừng thay thế, rừng sản xuất trên 280ha; khoán bảo vệ rừng 407.030ha; khoanh nuôi tái sinh rừng 18.765 ha.
(5) Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.462 tỷ đồng tăng 16,02% so với năm 2021. Trên 92% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
(6) Năm 2022, phấn đấu có ít nhất 04 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số xã đạt chuẩn và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới lên 49 xã; có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; số tiêu chí bình quân đạt 12,73 tiêu chí/xã.
(7) Quy mô dân số năm 2022 ước tính 636,721 nghìn người; mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰; tỷ lệ phát triển dân số 2%.
(8) Đào tạo nghề cho 8.150 lao động; tạo việc làm mới cho 8.900 lao động.
(9) Giảm tổng số hộ nghèo toàn tỉnh xuống còn 43.048 hộ, tỷ lệ hộ nghèo xuống 31,10% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025), giảm 4,28% so với năm 2021.
(10) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã 94,6%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi xuống còn 15,4% và giảm thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) xuống còn 25,5%; bình quân 12,19 bác sĩ/1 vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế trên 98,9%.
(11) Phấn đấu có 124/129 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 95/129 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
(12) Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 71,3%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu thôn bản, tổ dân phố văn hóa 65%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 93%.
(13) 97% khu vực có dân cư sinh sống, làm việc được phủ sóng thông tin di động mạng 4G, 5G; tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng tiêu dùng dữ liệu đạt 80%; tỷ lệ hộ gia đình có thể kết nối Internet băng rộng cố định đạt 71%, tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh đạt 97,6%.
(14) Phấn đấu tăng tỷ lệ che phủ rừng đạt 43,5%; 99,8% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch; 85,86% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 86,5%.
3. Phương châm, quan điểm và nhiệm vụ trọng tâm năm 2022
Kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của cả hệ thống chính trị, với niềm tin, khát vọng vươn lên mạnh mẽ, quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra với phương châm: "Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, bứt phá phát triển",cụ thể hóa trong 6 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành như sau:
(1). Thích ứng, an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 theo tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ và các chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân, giảm thiểu tác động ảnh hưởng của dịch bệnh xuống mức thấp nhất tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, xã hội.
(2). Khơi thông nguồn lực; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh kêu gọi thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế và người dân để tạo động lực, tạo đột phá trong tăng trưởng kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài ngân sách nhà nước.
(3). Tập trung xây dựng hoàn thành đồng bộ các quy hoạch, đặc biệt là Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo tiến độ, chất lượng cao với tầm nhìn dài hạn. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình dự án trọng điểm, nhất là các dự án đầu tư công tạo động lực và sức lan tỏa cho phát triển kinh tế - xã hội.
(4). Bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, tạo việc làm, cơ cấu lại lực lượng lao động, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; chú trọng nguồn lực con người, phát triển văn hóa, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc. Thực hiện chuyển đổi số tổng thể, toàn diện trên các lĩnh vực với ba trụ cột chính là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
(5). Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội.
(6). Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục củng cố, giữ vững quốc phòng - an ninh trên địa bàn; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU, TRỌNG TÂM
1.1. Sở Y tế: Nắm chắc tình hình diễn biến dịch Covid-19 và sự xuất hiện biến chủng mới Omicron, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch theo tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế và các bộ, ngành Trung ương, trọng tâm là:
- Đảm bảo năng lực cho hệ thống y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở, trước hết là công cụ, phương tiện, vật tư, sinh phẩm phục vụ cho xét nghiệm, điều trị và cán bộ, lực lượng chuyên môn để thực hiện phòng, chống dịch; chủ động thực hiện các phương án đảm bảo đủ nguồn vắc xin để tiêm cho toàn bộ người dân trong tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai nhanh việc tiêm vắc-xin cho trẻ em từ 5 đến 12 tuổi ngay sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế, đẩy nhanh tiến độ tiêm mũi tăng cường cho các trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng; chủ động dự phòng các loại thuốc để điều trị cho bệnh nhân nặng theo diễn biến dịch bệnh phát sinh.
- Phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở trong phòng, chống dịch bệnh; phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, chống chịu và khắc phục rủi ro của người dân. Củng cố, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin từ cơ sở thôn, bản, tổ dân phố, kịp thời cập nhật, công khai các vùng dịch và cấp độ dịch của các địa phương trên địa bàn.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện hình thức cách ly tại nhà cho các đối tượng có điều kiện để giảm tải cho các cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung, giảm chi phí từ ngân sách nhà nước và người dân. Triển khai trạm y tế lưu động; xây dựng phương án điều trị tại nhà đối với các trường hợp F0 không có triệu chứng, không có bệnh nền để chủ động triển khai trong tình huống dịch bùng phát trên diện rộng.
- Song song với việc tập trung phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cần tăng cường chỉ đạo, thực hiện các hoạt động chuyên môn về chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; thực hiện tốt các chương trình hành động, hoạt động của các mục tiêu chương trình y tế,... Tiếp tục tăng cường công tác quản lý đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho các đơn vị thuộc hệ thống khám chữa bệnh, phòng bệnh, trạm y tế từ các nguồn vốn đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy ngành Y tế theo quy định; sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và tăng cường công tác đào tạo cán bộ.
1.2. Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế có trách nhiệm:
- Tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác nhưng cũng không hoang mang, mất bình tĩnh, thiếu bản lĩnh. Rà soát các phương án phòng, chống dịch, rút kinh nghiệm thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các địa phương để xây dựng phương án, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh hiệu quả.
- Triển khai thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, kịp thời các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế, các bộ, ngành Trung ương và của tỉnh về các biện pháp phòng chống dịch Covid-19; theo sát diễn biến của tình hình dịch bệnh, kiềm chế sự xâm nhập, lây lan của dịch bệnh, phát hiện sớm, khoanh vùng gọn, hẹp nhất có thể, dập dịch nhanh; hạn chế tối đa sự xáo trộn, gián đoạn đến đời sống, sinh hoạt, hoạt động lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Chủ động triển khai kịp thời, đúng quy định các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, của tỉnh cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng của dịch Covid -19; tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa trên địa bàn.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, chủ động phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các khuyến cáo của ngành y tế để người dân hiểu và chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch; nêu cao ý thức phòng chống dịch, tuyệt đối không lơ là, chủ quan nhưng cũng không gây hoang mang, lo lắng.
1.4. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng hàng không Điện Biên, UBND các huyện có đường biên giới và các đơn vị liên quan: Tiếp tục tăng cường quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập cảnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không để các trường hợp nhập cảnh trái phép qua các cửa khẩu, đường mòn, lối mở vào địa bàn tỉnh.
1.5. Công an tỉnh
- Chủ trì tổ chức các lực lượng chức năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch Covid-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch Covid-19, đảm bảo an sinh xã hội.
- Kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm Covid-19 khỏi bệnh để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch Covid-19.
1.6. Sở Tài chính:
- Căn cứ ngân sách trung ương hỗ trợ; khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo phân cấp quản lý ngân sách.
- Hướng dẫn các đơn vị có liên quan, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2.1. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết, tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án lớn1. Triển khai chuyển đổi số lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng áp dụng công nghệ cao, chủ trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2022; chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là Dịch tả lợn Châu phi, Viêm da nổi cục trên trâu bò; xây dựng phương án và đảm bảo vắc xin cho công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai để hạn chế thấp nhất thiệt hại gây ra, bảo toàn kết quả sản xuất.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện Đề án mỗi xã một sản phẩm (OCOP); thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX xây dựng và quảng bá thương hiệu các sản phẩm, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm đặc sản, chủ lực của tỉnh để thúc đẩy tiêu thụ nông sản, đặc biệt là các sản phẩm liên kết theo chuỗi an toàn, sản phẩm OCOP,... đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá tiêu thụ sản phẩm để kích cầu tiêu dùng hàng nông sản. Kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, nông, lâm và thủy sản.
- Tiếp tục triển khai rà soát, tích hợp quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 vào quy hoạch tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, các ngành có liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp đặc biệt là các dự án trồng cây Mắc ca đã được phê duyệt chủ trương đầu tư đảm bảo theo kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tăng cường công tác đôn đốc, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2019-2023 theo Kế hoạch 2783/KH-UBND ngày 20/9/2019; chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo giao đất, giao rừng và cấp Giấy CNQSDĐ lâm nghiệp. Tập trung giải quyết các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền, phấn đấu hoàn thành mục tiêu sớm hơn kế hoạch đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về đất đai của các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các dự án trồng cây Mắc ca. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân thực hiện các thủ tục về đất đai để triển khai thực hiện các dự án.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Quyết liệt chỉ đạo UBND các xã, các HTX, doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và người dân trên địa bàn đẩy mạnh tổ chức sản xuất. Chăm sóc, khai thác hiệu quả các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nhất là các cây trồng đang bước vào thời kỳ kinh doanh; rà soát các cây trồng già cỗi, khuyến cáo người dân tái canh hoặc chuyển đổi sang cây trồng khác có hiệu quả. Tăng cường thâm canh, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý theo mùa vụ đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh, hướng tới tiêu thụ ra thị trường ngoài tỉnh và xuất khẩu. Thúc đẩy mạnh việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản song song với việc kiểm soát tốt dịch bệnh gây hại và tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản, đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục rà soát các sản phẩm đã được chứng nhận OCOP, nhất là các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế để hỗ trợ doanh nghiệp, HTX tăng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng và quảng bá thương hiệu để nâng cao giá trị, thu nhập và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Thúc đẩy phát triển các HTX nông nghiệp, ưu tiên hỗ trợ các HTX có các sản phẩm được chứng nhận; hợp tác xã trong vùng thực hiện dự án đầu tư (HTX Mắc ca,...). Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thông qua các chuỗi cung ứng sản phẩm, xuất khẩu ra thị trường ngoài tỉnh.
- Đồng hành với nhà đầu tư, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư; đặc biệt là các dự án trồng cây Mắc Ca đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, tập trung ở các huyện: Điện Biên, Điện Biên Đông, thành phố Điện Biên Phủ, Nậm Pồ, Tuần Giáo, Mường Nhé... phấn đấu trong năm 2022 hoàn thành trồng mới 7.040ha. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ diện tích rừng hiện có và diện tích rừng tăng thêm; tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ trồng rừng, khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng đảm bảo hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Kiện toàn Ban chỉ đạo giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, để tập trung đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2019-2023 theo Kế hoạch 2783/KH-UBND ngày 20/9/2019.
2.2. Khu vực công nghiệp, xây dựng:
a) Sở Công thương:
- Đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện đang triển khai, chủ động tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền, phấn đấu trong năm 2022 hoàn thành đưa vào vận hành khai thác các dự án thủy điện Sông Mã 3, Mùn Chung 2, Huổi Chan 1, Mường Luân 1 (với tổng công suất là 63,5MW); khẩn trương hoàn thiện các thủ tục để khởi công xây dựng nhà máy thủy điện mới được cấp chứng nhận đầu tư. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, đảm bảo tiến độ đề ra; kiên quyết chấm dứt hoạt động đầu tư đối với các nhà đầu tư không đủ năng lực theo đăng ký, chậm trễ, không triển khai thực hiện dự án theo quy định. Tích cực tham gia rà soát hoàn thiện Quy hoạch điện VIII; phối hợp chặt chẽ với các nhà đầu tư để thu hút đầu tư, phát triển nguồn năng lượng tái tạo nhất là điện gió, diện mặt trời...
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc và các đơn vị trực thuộc, các sở, ngành, địa phương của tỉnh, nhất là công tác đền bù giải phóng mặt bằng, để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đối với các dự án hệ thống lưới điện truyền tải: Tuyến đường dây và TBA 220kV Điện Biên; tuyến đường dây 110kV Mường Chà - thủy điện Long Tạo; chủ động tham mưu đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực để triển khai thực hiện đầu tư xây dựng dự án TBA 110kV Nậm Pồ và tuyến đường dây 110kV Nậm Pồ - Trạm 500/220/110kV Lai Châu,...
- Chỉ đạo các đơn vị sản xuất trên địa bàn tỉnh tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là các đơn vị sản xuất có quy mô như Nhà máy xi măng Điện Biên, các nhà máy thủy điện; các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, chế biến nông, lâm sản...
- Thực hiện có hiệu quả công tác khuyến công, tập trung hỗ trợ vào những lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh, trong đó ưu tiên tập trung hỗ trợ vào ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng hỗ trợ khôi phục, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống có ưu thế.
b) Sở xây dựng:
- Đôn đốc cơ quan lập quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục để sớm phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, đặc biệt là điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết gắn với các dự án đầu tư để sớm triển khai các dự án đầu tư hạ tầng đô thị, hạ tầng du lịch, dịch vụ. Khuyến khích phát triển sản xuất VLXD trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng, nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng, quản lý đô thị, cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao ý thức xây dựng đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp; lựa chọn mô hình đô thị điểm để triển khai và nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý giá, kiểm soát việc đăng ký giá, kê khai giá và công bố giá vật liệu xây dựng đảm bảo sát với tình hình thực tế, tránh lãng phí trong công tác quản lý chi phí của các dự án đầu tư.
c) Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn đặc biệt là các công trình dự án sử dụng vốn đầu tư công; tăng cường nhân sự đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác thẩm định hồ sơ các công trình dự án, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phấn đấu rút ngắn tối thiểu 1/3 thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ so với quy định.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư các dự án:
- Bám sát chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của tỉnh khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, triển khai đồng bộ, quyết liệt ngay từ đầu năm các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án.
- Đối với các dự án đầu tư của các cơ quan, đơn vị triển khai trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục; nhất là công tác giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án sớm đưa công trình, hạng mục công trình hoàn thành vào khai thác, sử dụng, phát huy tối đa hiệu quả đầu tư; nghiêm cấm các trường hợp cố tình trì hoãn, né tránh, đùn đẩy, thoái thác, nhũng nhiễu làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân nguồn vốn của các dự án.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, quản lý có hiệu quả việc khai thác sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn; khuyến khích việc nghiên cứu đầu tư, phát triển sản xuất các vật liệu xây dựng mới trên cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với sở, ngành trong công tác thực hiện, triển khai các quy hoạch; tăng cường quản lý các hoạt động xây dựng trên địa bàn một cách có hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác đầu tư; quản lý chất lượng công trình xây dựng gắn với tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công.
e) Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tích cực, chủ động hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư, nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục liên quan đến giải phóng mặt bằng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng trong thực hiện các dự án đầu tư đảm bảo theo đúng quy định; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đảm bảo rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục để sớm tổ chức triển khai thi công xây dựng công trình.
g) Các sở Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng UBND tỉnh, UBND thành phố Điện Biên Phủ và các đơn vị Chủ đầu tư các dự án2 có trách nhiệm khẩn trương cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp được giao trong Kế hoạch đầu tư xây dựng và di chuyển các cơ quan tỉnh vào khu trung tâm chính trị, hành chính tỉnh theo Quyết định số 3341/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh.
2.3. Khu vực dịch vụ:
a) Sở Công thương:
- Theo dõi sát tình hình diễn biến giá cả, thị trường, thực hiện tốt các giải pháp để bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả. Tiếp tục đổi mới, cách thức và phương pháp tổ chức chương trình xúc tiến thương mại đảm bảo hiệu quả, phù hợp với xu hướng mới.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kết nối các doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp phân phối có các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các doanh nghiệp chế biến tại các trung tâm kinh tế lớn để tạo thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm, khai thác tốt chỉ dẫn địa lý, thương hiệu các nông sản chủ lực, có lợi thế của tỉnh, đặc biệt là các sản phẩm liên kết chuỗi an toàn, sản phẩm OCOP.
- Tập trung triển khai hiệu quả các Đề án xúc tiến thương mại tỉnh Điện Biên năm 2022. Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh năm 2022. Đẩy mạnh phát triển thị trường, hệ thống phân phối hàng hóa và cung ứng hàng hóa cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh, phát triển hệ thống bán lẻ các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, kết hợp các loại hình thương mại phù hợp với từng địa bàn. Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
- Rà soát, đề xuất giải pháp tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc trong lưu thông hàng hóa nhất là tại các cửa khẩu. Triển khai đồng bộ kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên để từng bước xây dựng, hoàn thiện hạ tầng dịch vụ, thương mại, kho bãi tại các cửa khẩu của tỉnh. Thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, điều chỉnh hàng hóa xuất khẩu phù hợp để nâng cao tỷ trọng hàng địa phương trong kim ngạch xuất khẩu.
b) Sở Giao thông vận tải:
- Xây dựng phương án, kế hoạch khai thác các tuyến vận tải nội tỉnh và liên tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu đi lại của người dân và doanh nghiệp đảm bảo thích ứng với diễn biến của tình hình dịch bệnh Covid-19. Phối hợp với các đơn vị chức năng tập trung tháo gỡ các khó khăn, khơi thông hoạt động vận tải qua các cửa khẩu.
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan xây dựng phương án, giải pháp trong công tác phòng chống dịch bệnh nhằm tạo điều kiện vận chuyển, lưu thông hàng hóa thông suốt giữa các địa phương, trong đó có lưu thông hàng hóa tới các cửa khẩu.
- Phối hợp với Cục hàng không Việt Nam, các Hãng hàng không tập trung xây dựng triển khai kế hoạch khai thác tuyến bay, đường bay đảm bảo thực hiện tăng tần suất các chuyến bay để phát huy tối đa các đường bay mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và tăng cường kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của đất nước. Chủ động thực hiện vai trò là cơ quan đầu mối của Tỉnh trong triển khai dự án nâng cấp mở rộng Cảng hàng không Điện Biên để rút ngắn thời gian thi công và đóng cửa CHK Điện Biên.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Khuyến khích phát triển các nền tảng số để ứng dụng trong lĩnh vực bưu chính; chú trọng việc thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích và thương mại điện tử. Đẩy mạnh việc phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Thúc đẩy phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hạ tầng số an toàn, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của kinh tế số, xã hội số, chính quyền số... Đẩy mạnh triển khai dịch vụ tiền điện tử trên thuê bao di động (mobile money). Tiếp tục triển khai các biện pháp xử lý triệt để rác viễn thông, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng với mục đích phát triển thị trường lành mạnh và bền vững; mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ đến các vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về an toàn thông tin mạng; xây dựng niềm tin để người dân, doanh nghiệp sẵn sàng dịch chuyển lên môi trường số. Khuyến khích nâng cao chất lượng, mở rộng dịch vụ truyền hình trả tiền. Tăng cường hỗ trợ nhân dân vùng khó khăn tiếp cận với dịch vụ phát thanh, truyền hình.
d) Sở Văn hóa, thể thao và du lịch:
- Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển du lịch tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội du lịch vận động các Doanh nghiệp xây dựng, triển khai các gói sản phẩm, hoạt động kích cầu du lịch trên địa bàn tỉnh; tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch hấp dẫn vào các ngày nghỉ, kỳ nghỉ nhân dịp kỷ niệm, nghỉ lễ lớn của đất nước như: Nghỉ tết Nguyên đán, Lễ hội Hoa Ban năm 2022, Quốc khánh 2/9 và Ngày hội Văn hóa Hàn Quốc tại tỉnh Điện Biên,... phù hợp với yêu cầu về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
- Triển khai xây dựng nền tảng du lịch thông minh; số hóa di tích lịch sử, di sản văn hóa phi vật thể và hiện vật Bảo tàng nhằm phục vụ phát triển du lịch Điện Biên. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá du lịch Điện Biên trên các trang website, mạng xã hội và các trang thông tin điện tử uy tín, có lượt truy cập cao. Xây dựng chương trình, kế hoạch, chiến dịch xúc tiến, quảng bá du lịch; mở rộng việc liên kết vùng, nhất là đối với các thị trường trọng điểm du lịch quốc gia như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn đồng bộ với việc triển khai đường bay mới để đẩy mạnh thu hút khách du lịch. Tổ chức các chương trình khảo sát điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch tại tỉnh Điện Biên cho các đơn vị lữ hành, đơn vị truyền thông tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và một số hãng lữ hành quốc tế có uy tín thuộc các khu vực trọng điểm thu hút khách du lịch quốc tế của Việt Nam.
- Tham mưu các giải pháp: Để phát huy giá trị các lợi thế về thu hút khách du lịch của tỉnh, nhất là quần thể di tích chiến trường Điện Biên Phủ, Bức tranh Panorama, du lịch trải nghiệm, văn hóa,...; khắc phục các điểm yếu về hạ tầng; sự đa dạng của các sản phẩm, loại hình du lịch; chất lượng, nguồn nhân lực phục vụ du lịch, chỉ dẫn du lịch, công nghệ thông tin, tính chuyên nghiệp,... nhất là các dịch vụ lưu trú, ăn uống, các khu vui chơi, giải trí, các điểm đến chất lượng,...
e) Các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phát huy vai trò của của cơ quan quản lý Nhà nước trong định hướng, điều tiết và kiểm soát hoạt động của thị trường bất động sản; bảo đảm yêu cầu hài hòa lợi ích của Nhà nước, của người có nhu cầu về bất động sản và của nhà đầu tư; kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn tình trạng đầu cơ, thổi giá tạo sốt ảo; đảm bảo sự phát triển của thị trường bất động sản theo hướng ổn định, bền vững.
- Đẩy mạnh công tác cải cách về cơ cấu tổ chức và hành chính trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, đảm bảo thông tin liên quan tới thị trường bất động sản (quy hoạch, đất đai, vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng, chất lượng công trình, đấu giá, định giá, mua bán, giao dịch, môi giới, đăng ký thế chấp,...) phải được công khai, minh bạch để các chủ thể tham gia dễ dàng và thuận lợi.
- Kịp thời cung cấp thông tin chính xác cho cơ quan thống kê, để đảm bảo tính đúng, tính đủ giá trị tăng thêm của các hoạt động trong kinh doanh bất động sản; giá trị khấu hao, mức độ đóng góp thực chất của hoạt động kinh doanh bất động sản vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
f) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Điện Biên: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, kiểm soát và xử lý nợ xấu, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động ngân hàng và đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các TCTD, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng tín dụng, việc thực hiện các quy định về cơ cấu lại nợ, giữ nguyên nhóm nợ để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của ngành Ngân hàng được cấp ủy, chính quyền địa phương phân công; kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
g) Các sở ngành, cơ quan đơn vị, UBND các huyện, thị xã, đơn vị, tổ chức cung ứng các dịch vụ: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp, các chính sách để thúc đẩy, hỗ trợ phát triển các ngành, nghề dịch vụ trọng điểm nêu trên; đồng thời đẩy mạnh phát triển các dịch vụ: Bảo hiểm, hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ,...
2.4. Tập trung huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tạo động lực cho tăng trưởng
2.4.1. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2022; hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tập trung hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022, đảm bảo phân bổ chi tiết 100% số vốn trước ngày 10/2/2022, thực hiện giải ngân 100% số vốn trong năm kế hoạch. Nghiêm túc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan giám sát đánh giá đầu tư; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và triển khai ngay từ đầu năm để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở, chấn chỉnh hoạt động đầu tư công.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Tổ công tác thực hiện rà soát, kiểm tra, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh; chủ động rà soát, đánh giá tổng thể tiến độ giải ngân kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án không đảm bảo tiến độ, chậm giải ngân, chậm hoàn thiện các thủ tục làm ứ đọng nguồn vốn cho các dự án có tiến độ thực hiện nhanh, tỷ lệ giải ngân cao, khả năng hấp thụ vốn lớn. Rà soát tham mưu UBND xem xét điều chuyển nhiệm vụ chủ đầu tư cho đơn vị khác đối với các dự án chậm triển khai làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn hàng năm.
- Chủ trì, chủ động rà soát, triển khai xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm cho các các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án đã đủ điều kiện sau khi được trung ương giao kế hoạch trung hạn. Tập trung nghiên cứu, tham mưu ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức, cơ chế thực hiện,... đối với các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
b) Sở Tài chính: Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo chức năng quản lý của ngành; đồng thời tập trung phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND tỉnh giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn. Theo dõi, nắm bắt tiến độ giải ngân, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thanh quyết toán các công trình, dự án; định kỳ hằng tháng, hằng quý, năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
Đôn đốc các chủ đầu tư, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ công tác quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định, xử lý nghiêm các chủ đầu tư chậm trễ quyết toán kéo dài.
c) Kho bạc Nhà nước tỉnh: Tập trung tổ chức thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện tốt công tác giải ngân; đẩy nhanh việc thanh toán khối lượng, tạm ứng cho các dự án khi có đủ điều kiện. Đẩy mạnh phương thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với hợp đồng thanh toán nhiều lần theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Nghị định số 99/2021/NĐ-CP. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thu hồi tạm ứng. Định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo UBND tỉnh tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ban, ngành tỉnh; các, Ban QLDA cấp tỉnh; các đơn vị Chủ đầu tư:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm khẩn trương hoàn thành việc giao chi tiết hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương năm 2022 thuộc cấp mình quản lý, bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên, nguyên tắc bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 10/11/2020 của HĐND tỉnh; báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 3247/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 2743/SKHĐT-TH ngày 31/12/2021.
- Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư trước ngày 31/01/2022 đối với các dự án bố trí vốn ngân sách trung ương năm 2022 chưa đủ điều kiện phân bổ chi tiết, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phân bổ chi tiết sau khi hoàn thiện thủ tục theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát, cắt giảm kế hoạch vốn ngân sách địa phương (theo thẩm quyền phân cấp) đối với các dự án triển khai chậm, bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành cao, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao và theo đúng quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ngay khi có Quyết định điều chỉnh vốn giữa các dự án để tổng hợp theo dõi, kiểm soát việc giải ngân.
- Xây dựng tiến độ thực hiện chi tiết (theo quý) và cam kết giải ngân nguồn vốn của từng dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/01/2022. Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện dự án trọng điểm, Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương do Thủ trưởng cơ quan đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp làm Trưởng ban chỉ đạo; phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải ngân của từng dự án cụ thể, cá thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu, gắn kết quả giải ngân với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc hoặc báo cáo các nội dung vượt thẩm quyền; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể triển khai sớm nhất các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của các Bộ, ngành, trung ương, của tỉnh khi được giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm.
- Khẩn trương thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định; trước ngày 30/6/2022 phải phê duyệt, trình phê duyệt quyết toán dứt điểm các dự án chậm quyết toán theo thời hạn quy định.
2.4.2. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở Tài Chính, Ban Dân tộc, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 theo định hướng của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sớm triển khai các dự án thành phần của Đề án sắp xếp, ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La khi được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025.
b) Dự án nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Điện Biên: Sở Giao thông vận tải làm đầu mối phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, Tổng Công ty quản lý bay Việt Nam và các đơn vị liên quan xác định đường găng tiến độ của dự án; thực hiện tốt các nhiệm vụ theo thẩm quyền, chủ động theo dõi các vấn đề vướng mắc phát sinh để kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với những phần việc thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh; đảm bảo các điều kiện để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án hoàn thành, đi vào vận hành chính thức trước tháng 9/2023.
c) UBND thành phố Điện Biên Phủ: Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước sang như: Các dự án thuộc chương trình phát triển đô thị vay vốn WB, Dự án Khu tái định cư các hộ dân đường 15m từ cầu A1 xuống cầu C4 thành phố Điện Biên Phủ,... phấn đấu hoàn thành trước ngày 30/6/2022.
d) BQLDA các công trình giao thông, BQLDA các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan ưu tiên thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án khởi công mới: Đường giao thông kết nối các khu vực kinh tế trọng điểm thuộc vùng kinh tế động lực dọc trục QL279 và QL12, tỉnh Điện Biên; Dự án Quản lý đa thiên tai lưu vực sông Nậm Rốm nhằm bảo vệ dân sinh, thích ứng biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế xã hội, tỉnh Điện Biên; Hồ chứa Huổi Trạng Tai, huyện Điện Biên,...
2.4.3. Phối hợp với các bộ ngành Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn:
- Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu mối của các bộ ngành Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để tập trung giải quyết các thủ tục hành chính theo chức năng, phân cấp hoặc tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung thuộc thẩm quyền; tạo mọi điều kiện thuận nhất để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án; nhất là các đơn vị được ủy thác, giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh3 tăng cường nhân lực để triển khai thực hiện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải chủ động bám sát và tăng cường kết nối làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành chức năng để tranh thủ sự ủng hộ, bổ sung nguồn lực đầu tư cho các dự án giao thông có tính chiến lược từ nguồn vốn NSTW.
2.4.4. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút, huy động các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022.
- Phối hợp với các ngành chức năng rà soát, đánh giá lại tổng thể tiến độ của các dự án đầu tư ngoài ngân sách triển khai trên địa bàn tỉnh; đồng hành cùng với nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện giám sát chặt chẽ, đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư nhất là các dự án trồng cây Mắc ca, hạ tầng đô thị, dịch vụ, thủy điện,... đặc biệt là 29 dự án chậm tiến độ; kiên quyết dừng, chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, vi phạm quy định.
- Triển khai rà soát các cơ chế chính sách và chuẩn bị tốt các chương trình, dự án làm cơ sở thu hút, kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp, tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực có thế mạnh, tiềm năng của tỉnh. Cùng với Sở Xây dựng phối hợp chặt chẽ với các nhà đầu tư trong quá trình khảo sát nghiên cứu các dự án tiềm năng, triển vọng về phát triển đô thị, du lịch; triệt để tận dụng thời cơ, sự quan tâm, cam kết hợp tác của các nhà đầu tư, tập đoàn lớn4.
- Tập trung triển khai thực hiện các dự án phát triển hạ tầng đô thị, du lịch đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương ngay từ đầu năm 2022 như dự án Khu đô thị mới, khách sạn và Trung tâm thương mại Thanh Trường, Sân golf Thanh Nưa, Khu dân cư đô thị mới phía Bắc đường Hoàng Văn Thái - Khe Chít thành phố Điện Biên Phủ, dự án Khu dân cư đô thị mới và dịch vụ thương mại Nam Thanh B, dự án Khu dân cư đô thị Mường Thanh A, dự án Chợ và Thương mại dịch vụ Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ...
b) Sở Xây dựng: Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong vai trò là cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm vụ giới thiệu, hướng dẫn cho các nhà đầu tư khảo sát, triển khai các dự án phát triển đô thị, du lịch theo quy hoạch.
c) Sở Tài Nguyên và môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ
- Chủ động làm đầu mối phối hợp với UBND cấp huyện để hướng dẫn, cung cấp thông tin, hỗ trợ khảo sát...tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu, đầu tư khai thác các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và các doanh nghiệp, nhà đầu tư đang thực hiện khảo sát, lập dự án đầu tư lớn vào lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là các dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, các đề xuất phát triển cây Mắc ca, cây dược liệu trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập trung hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến giải phóng mặt bằng, giao đất, giao rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng để thực hiện các dự án đầu tư.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động, tích cực nêu cao tinh thần trách nhiệm trong phối hợp với các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin, xử lý các thủ tục hành chính; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư theo chức năng quản lý của ngành, địa phương.
- Đối với UBND các huyện có dự án phát triển cây Mắc ca triển khai trên địa bàn cần tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu nhận biết được chủ trương, chính sách của tỉnh về dự án và lợi ích khi tham gia liên kết với các nhà đầu tư; xem xét ưu tiên quỹ đất cho Nhà đầu tư thuê để triển khai trồng cây Mắc ca theo công nghệ mới.
- Thực thi có hiệu quả các chủ trương, chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, nhất là Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2023; Kế hoạch nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022.
2.4.5. Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu chi, điều hành tài chính ngân sách; quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách Nhà nước
a) Sở Tài chính:
- Phối hợp với cơ quan thuế tăng cường công tác quản lý, điều hành thu, tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế, phấn đấu hoàn thành, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
- Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
- Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách cho con người; hỗ trợ khắc phục thiên tai, dịch bệnh (Covid-19, dịch tả lợn châu phi, bệnh dại ở người, ...) kịp thời báo kết quả thực hiện, nhu cầu chính sách còn thiếu cần bổ sung với trung ương. Ưu tiên nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của tỉnh.
- Chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy mạnh công tác quyết toán dự án hoàn thành; xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các dự án hoàn thành; Phối hợp với cơ quan thanh tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về thời gian lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Đôn đốc các chủ đầu tư hoàn tất các thủ tục hoàn tạm ứng của các dự án công trình, dự án, các khoản phải thu, nộp, thanh toán hoàn ứng theo kết luận của thanh tra, kiểm toán nhà nước.
b) Cục thuế tỉnh:
- Triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả Chương trình, Kế hoạch và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế để tổ chức triển khai thực hiện; đánh giá, phân tích, dự báo và theo dõi tiến độ cụ thể từng khu vực thu, từng sắc thuế, những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu; thu hàng tháng, hàng quý sát đúng với thực tế phát sinh; đôn đốc thu kịp thời...; tăng cường công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo quyết toán thuế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp được hoàn thuế để có biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm;... Đôn đốc thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản truy thu, xử phạt sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh, Ban chỉ đạo thu, nộp ngân sách địa phương các giải pháp chỉ đạo đốc thu và chống thất thu.
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các biện pháp quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo quy trình; phối hợp với hệ thống Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại để sớm thu ngân sách và thu hồi nợ đọng thuế; triển khai Nghị quyết số 94/2019/QH14 và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14...
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn, các chế độ, chính sách hiện hành tập trung khai thác các nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước, phấn đấu cao hơn dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
- Tổ chức thực hiện dự toán chi đúng chế độ chính sách, trên tinh thần tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công; giảm tối đa cả về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài và các nhiệm vụ chưa cần thiết; thực hành tiết kiệm chi thường xuyên gắn liền với cải cách hành chính, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, nhưng vẫn đảm bảo thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.
- Thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công, máy móc thiết bị tại cơ quan, đơn vị theo quy định5. Thực hiện nghiêm việc mua sắm tài sản tập trung theo Quyết định của UBND tỉnh ban hành năm 2021 về công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung và phân công đơn vị thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
d) Các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn Phòng UBND tỉnh, UBND thành phố Điện Biên Phủ và các đơn vị có liên quan: Tăng cường công tác phối hợp, khẩn trương thực hiện các nội dung: Phê duyệt quy hoạch, phê duyệt chủ trương đầu tư, thông qua danh mục dự án thu hồi đất, công bố danh mục dự án, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, thu hồi đất, phê duyệt giá đất... theo nhóm các dự án. Thực hiện các nhiệm vụ lựa chọn nhà đầu tư; đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá đất ở cần bám sát nội dung, nhiệm vụ, tiến độ được phân công theo Thông báo kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy tại Văn bản số 60-TB/VPTU ngày 15/12/2021 của Văn phòng Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2109/KH-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh và Quyết định số 3341/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh; để đảm bảo cân đối tài chính thực hiện đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh.
3. Đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tích cực đôn đốc, chấn chỉnh, yêu cầu đơn vị tư vấn xây dựng tiến độ và thực hiện theo các nội dung tại kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và hợp đồng đã ký kết đối với Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh, kiến nghị với Bộ ngành Trung ương các nội dung khó khăn, vướng mắc, các nội dung vượt thẩm quyền trong quá trình lập quy hoạch tỉnh nhằm sớm tháo gỡ, giải quyết, đảm bảo tiến độ, chất lượng.
- Yêu cầu đơn vị tư vấn bố trí đầy đủ nhân lực, chuyên gia để thực hiện các nhiệm vụ, trong tháng 01/2022 chính thức đặt Văn phòng thường trực tại Tỉnh để làm đầu mối, phối hợp chặt chẽ với cơ quan lập quy hoạch, các cơ quan chuyên môn và các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các bước, các khâu trong công tác lập quy hoạch theo đề cương, nhiệm vụ đã được phê duyệt. Thực hiện lựa chọn phương án tích hợp, xử lý các xung đột, mâu thuẫn, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo lập quy hoạch tỉnh xem xét, quyết định; đảm bảo trong Quý II năm 2022 cơ bản hoàn thiện hồ sơ quy hoạch; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cấp, các ngành, địa phương và các nhà đầu tư lớn trên địa bàn tỉnh để tham gia hoàn thiện Quy hoạch trước khi trình cấp có thẩm quyền.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định.
3.2. Sở Xây dựng, UBND thành phố Điện Biên Phủ: Tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ theo địa giới hành chính mới. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện điều chỉnh quy hoạch các phân khu chức năng thành phố Điện Biên Phủ. Khẩn trương hoàn thiện các đồ án quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết gắn với các dự án phát triển hạ tầng đô thị, thương mại, du lịch; Kế hoạch đầu tư xây dựng và di chuyển các cơ quan tỉnh vào Khu trung tâm chính trị hành chính tỉnh đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương thực hiện. Chủ động rà soát các khu vực định hướng phát triển đô thị, dịch vụ được các nhà đầu tư, tập đoàn lớn quan tâm, khảo sát.
3.3. Các sở ngành chức năng, UBND cấp huyện trên địa bàn: Nghiêm túc nghiên cứu, tham mưu và chịu trách nhiệm toàn diện trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao của ngành, địa phương mình trong công tác lập Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050; Tập trung xây dựng, phối hợp là soát, cập nhật bổ sung các quy hoạch, phương án phái triển ngành, lĩnh vực, địa bàn để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh; xử lý các xung đột, mâu thuẫn đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
4.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động nghiên cứu tham mưu xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tập trung xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh năm 2022, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức có đủ kiến thức, kỹ năng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Thực thi hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân lực có trình độ cao, người có tài, người có năng lực.
4.2. Các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính, Y tế, Nội vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng và triển khai đồng bộ các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn với thực hiện hiệu quả các chính sách đặc thù của tỉnh về xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
- Thúc đẩy phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, trọng tâm là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, thông tin, hiểu về trách nhiệm và quyền lợi của mình, cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để chủ động lao động, sản xuất vươn lên thoát nghèo.
- Tập huấn nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động kinh doanh; tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chuyên ngành liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và những ngành thị trường có nhu cầu lớn. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường lao động, hỗ trợ thông tin về việc làm, kết nối các thị trường lao động ngoại tỉnh; tuyên truyền vận động, phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tổ chức nhiều phiên tư vấn giới thiệu và tuyển dụng công nhân đi làm việc mới tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất trong và ngoài tỉnh để đảm bảo ổn định cuộc sống.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo. Tăng cường phổ biến, quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc; triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, gắn với thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các nhiệm vụ về công tác dân tộc trong tình hình mới.
4.3. Sở Giáo dục và Đào tạo, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục tổ chức sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học theo hướng tăng số học sinh/lớp, giảm số lớp, số trường, phù hợp với số lượng người làm việc được giao6. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 ở cả 03 cấp học7. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, học liệu, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Thực hiện hiệu quả, linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng hiệu quả việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Chỉ đạo tất cả trường học các cấp xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch để thích ứng an toàn theo Nghị quyết số 128/NQ-CP, đảm bảo an toàn phòng dịch Covid-19 trong các cơ sở giáo dục.
4.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan chuẩn bị các điều kiện để tổ chức thành công Lễ hội Hoa Ban năm 2022 và ngày hội Văn hóa Hàn Quốc tại tỉnh Điện; ngày hội giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch vùng biên giới Việt - Lào lần thứ III năm 2022; các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh trong năm. Chuẩn bị chu đáo Đề án kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ để báo cáo xin ý kiến các bộ ngành Trung ương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong quý I/2022.
- Tập trung triển khai thực hiện Đề án bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục triển khai các Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh về xây dựng phát triển văn hóa, con người toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện. Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp cơ sở; phát huy phong trào xây dựng gia đình đoàn kết, hòa thuận, bình đẳng, hạnh phúc, kỷ cương, nề nếp, đời sống kinh tế ổn định và phát triển bền vững. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân,...
- Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Điện Biên lần thứ XI, năm 2022, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định khuyến cáo của cơ quan y tế về phòng chống dịch bệnh Covid-19. Duy trì và phát triển sâu, rộng phong trào TDTT quần chúng, nâng cao sức khỏe, thể chất cho người dân; thực hiện đào tạo vận động viên năng khiếu TDTT và huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao, đẩy mạnh và phát triển thể thao thành tích cao.
5.1. Sở Nội vụ, các sở, ngành chức năng; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo đúng chức năng nhiệm vụ:
- Tiếp tục thực hiện quán triệt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, yêu cầu của tỉnh về cải cách hành chính; tạo sự tin tưởng, đồng thuận trong cán bộ công chức, viên chức và nhân dân, không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của các cơ quan, đơn vị, hướng tới nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị định của Chính phủ; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong các cơ quan, đơn vị bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tạo chuyển biến rõ nét. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi đôi với xác định vị trí việc làm và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, cá nhân hóa trách nhiệm người đứng đầu trong cơ quan hành chính các cấp; thực hiện tốt văn hóa, đạo đức công vụ, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm khi có sai phạm.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, địa phương trong thực hiện CCHC.
- Tiếp tục hiện đại hóa nền hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử; đổi mới đa dạng hóa công tác tuyên truyền CCHC, chú trọng tuyên truyền việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4, dịch vụ bưu chính công ích. Giữ vững, nâng dần chỉ số hài lòng của người dân, đại diện tổ chức đối với cơ quan hành chính Nhà nước.
5.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ đảm bảo thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và Quyết định của UBND tỉnh về Đề án Chuyển đổi số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ về phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Điện Biên. Ban hành Kiến trúc Chính quyền số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 phù hợp với Kiến trúc Chính phủ số quốc gia; thực hiện gắn kết, đồng bộ giữa ứng dụng CNTT với công tác CCHC trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền. Khai thác có hiệu quả Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ đảm bảo thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, chuyển đổi hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng mạng lưới theo hướng ứng dụng các công nghệ mới (4G, 5G, truy cập vô tuyến băng rộng...); hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số...
5.3. Sở Tư pháp chủ trì tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách tại địa phương và đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính tư pháp, trọng tâm là: Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng chéo để đề xuất, kiến nghị sửa đổi bảo đảm tính đồng bộ, khả thi; đôn đốc xây dựng, ban hành kịp thời các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các chế độ chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương. Tiếp tục cải cách hành chính tư pháp, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa cơ sở dữ liệu.
5.4. Thanh tra tỉnh, các sở, ngành chức năng; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc8; Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 18/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ.
- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ nơi phát sinh, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85% số vụ việc mới phát sinh; phấn đấu thực hiện đạt tỷ lệ trên 90% các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham trên địa bàn tỉnh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương công vụ, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra làm trong sạch nội bộ; kịp thời phát hiện xử lý và tham mưu, xử lý nghiêm đối với những hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
6.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực: Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý công nghệ; thông tin và thống kê khoa học công nghệ; thanh tra khoa học công nghệ,... Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, chuyển giao và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất và đời sống; trọng tâm là ưu tiên các nhiệm vụ khoa học công nghệ có ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp; ưu tiên hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì, truy xuất nguồn gốc... cho các sản phẩm tham gia chương trình OCOP, xây dựng và phát triển chuỗi giá trị cho một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Thúc đẩy sự gắn kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh với các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ.
6.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thường xuyên quán triệt, triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật về đất đai do Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ban hành; chủ động rà soát tháo gỡ khó khăn, đề xuất các phương án để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước...
- Tập trung xây dựng hoàn thành và công bố công khai Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 tỉnh Điện Biên, Quy hoạch thời kỳ 2021-2030 cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện, các công trình dự án trên cổng thông tin điện tử để người dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu. Kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; rà soát, xây dựng kế hoạch phát triển quỹ đất đáp ứng nhu cầu tái định cư các dự án và đấu giá tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh; đồng thời giám sát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phải rút ngắn thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư; phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 24/11/2020 của UBND tỉnh. Chủ động rà soát quỹ đất, xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để chủ động trong công tác đấu giá và thu hút đầu tư.
- Tiếp tục triển khai hướng dẫn thực hiện và tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được Quốc hội thông qua ngày 17/11/2020. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ môi trường với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai, chú trọng giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo, giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn tại trong quản lý, sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị trong quá trình chuyển giao chủ sở hữu,...
- Quyết liệt, nghiêm túc tham mưu cho UBND tỉnh chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Khẩn trương thực hiện công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường đáp ứng nguồn cung trên thị trường. Phối hợp với Sở Xây dựng, các địa phương liên quan tiếp tục rà soát, đánh giá xác định các mỏ vật liệu, các điểm đổ thải phục vụ các dự án trọng điểm, dự án lớn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sự chủ động, sẵn sàng các điều kiện thiết yếu cho việc triển khai nhanh các dự án. Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục pháp lý; không để thất thoát tài nguyên khoáng sản, thất thoát nguồn thu cho ngân sách.
6.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện đầy đủ các thủ tục về chuyển mục đích sử dụng rừng, trồng rừng thay thế theo quy định. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Thực hiện nhiệm vụ theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp. Bảo vệ nghiêm diện tích rừng hiện có, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn, dự báo, cảnh báo thiên tai. Xây dựng các phương án, kịch bản sẵn sàng ứng cứu kịp thời các tình huống khẩn cấp, không để bất ngờ; kịp thời ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, ổn định đời sống dân cư, bảo toàn kết quả sản xuất.
7.1. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Quán triệt, triển khai toàn diện, quyết liệt, hiệu quả các Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: số 14-CT/TU ngày 24/12/2021 về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng năm 2022; số 15-CT/TU ngày 24/12/2021 về lãnh đạo nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia năm 2022; số 16-CT/TU ngày 24/12/2021 về lãnh đạo nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự năm 2022, trọng tâm là:
- Tiếp tục tăng cường năng lực phòng thủ, chủ động đối phó với các tình huống, diễn biến, không để xảy ra các tình huống bất ngờ; thực hiện hiệu quả kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giảm nghèo, chú trọng bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất, đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới. Khẩn trương triển khai dự án đền bù GPMB Thao trường hướng Tây Quân khu II để kiến nghị Quân khu II, Bộ tổng Tham mưu bàn giao thao trường hiện tại cho tỉnh trước ngày 31/3/2022.
- Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại quan trọng của tỉnh. Tập trung quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới. Nắm chắc tình hình an ninh trên địa bàn tỉnh và an ninh biên giới, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại để chủ động giải quyết mọi tình huống xảy ra, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và môi trường hòa bình để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Các lực lượng chủ động nắm chắc tình hình, xác định cụ thể mục tiêu, đối tượng, thủ đoạn hoạt động; đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các hoạt động phạm tội, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm phức tạp về ANTT. Quản lý chặt chẽ các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh, kiên quyết xử lý dứt điểm các đối tượng có âm mưu kích động, lôi kéo, dụ dỗ người dân tham gia các hoạt động thành lập “Nhà nước riêng”; không để phát sinh “điểm nóng” gây mất trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm hạn chế tai nạn, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ; tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm - cứu nạn, phòng chống dịch bệnh Covid-19.
7.2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và địa phương: Thực hiện tốt công tác tham mưu để tiếp tục tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc trong quan hệ quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường và mở rộng quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; duy trì và mở rộng quan hệ với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Tiếp tục phát triển du lịch, thương mại, văn hóa, thể thao và du lịch giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Lào, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các tỉnh Đông Bắc Thái Lan. Thiết lập và tăng cường quan hệ với các tổ chức Quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và Đại sứ quán các nước trong khu vực; các nước có nền kinh tế phát triển, có điều kiện hợp tác và đầu tư vào tỉnh Điện Biên. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tốt công tác chuẩn bị để tổ chức thành công ngày hội văn hóa Hàn Quốc tại tỉnh Điện Biên; Ngày hội giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch vùng biên giới Việt - Lào lần thứ III năm 2022.
8.1. Đẩy mạnh thông tin và truyền thông tạo niềm tin, đồng thuận xã hội
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ, các cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh; chú trọng tuyên truyền, phản ánh trung thực dòng chảy chính của xã hội, lan tỏa năng lượng tích cực, góp phần tạo sự đồng thuận, tạo niềm tin xã hội, và khơi dậy khát vọng vươn lên, cổ vũ mô hình hay, cách làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt; kịp thời đấu tranh phản bác quan điểm, tư tưởng sai trái, các thông tin xấu, độc làm ảnh hưởng an ninh trật tự và hình ảnh của tỉnh.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý, ngăn chặn khuynh hướng “thương mại hóa báo chí”, lợi dụng danh nghĩa báo chí để sách nhiễu, hoạt động trái pháp luật; thường xuyên phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong việc trao đổi, định hướng thông tin cho báo chí; kịp thời triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn, phản bác các thông tin sai sự thật, xấu, độc; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm, không để đối tượng thù địch lợi dụng.
8.2. Tăng cường công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với TT HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- Tăng cường phối hợp giữa UBND tỉnh với TT HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết cùng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Trung ương, của tỉnh, thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh và thực hiện các chương trình như: “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”; quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ,...
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành tỉnh với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện chương trình giải pháp chỉ đạo, điều hành.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thống nhất quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2021, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các nghị quyết của Tỉnh ủy, nghị quyết của HĐND tỉnh và Chương trình, giải pháp chỉ đạo điều hành năm 2022; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
1.1. Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch thực hiện các mục tiêu cụ thể, chi tiết đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi, trách nhiệm của ngành, cơ quan, đơn vị mình theo các nhiệm vụ được giao tại Phục lục 01 kèm theo Quyết định này. Thường xuyên theo dõi, đánh giá rà soát để linh hoạt điều chỉnh phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
1.2. Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, xây dựng chương trình công tác năm 2022 của ngành địa phương mình hoàn thành trước ngày 20/01/2022, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đăng ký đưa vào Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2022, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất.
1.3. Tập trung, chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch hành động đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng/quý kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.5. Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.6. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trước ngày 20/11/2022 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh tháng 12/2022.
2. Cục Thống kê tỉnh chủ động phối hợp với các ngành, địa phương tổng hợp đầy đủ, cung cấp kịp thời thông tin, số liệu của địa phương cho Tổng Cục Thống kê trong quá trình biên soạn số liệu, tính toán sơ bộ, chính thức và thông báo số liệu GRDP của các địa phương, đảm bảo số liệu phản ánh đúng thực trạng phát triển của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác dự báo, đánh giá tình hình, cung cấp số liệu để phân tích, kịp thời điều chỉnh các chỉ tiêu thực hiện cho phù hợp, hỗ trợ tìm kiếm dư địa phát triển, tăng trưởng của các ngành, lĩnh vực, địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, nắm chắc diễn biến tình hình kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực dự báo, kịp thời bổ sung nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành, nâng cao khả năng thích ứng, tận dụng tốt mọi cơ hội để phát triển; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình này tại các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí; các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình này đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân để thống nhất trong tổ chức thực hiện./.
DỰ BÁO DIỄN TIẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Chỉ tiêu | Thực hiện năm 2021 | Dự báo diễn tiến tăng trưởng các ngành, lĩnh vực năm 2022 | Nhiệm vụ theo dõi đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu của sở, ngành | ||||||
Cả năm 2022 | Quý I | Quý II | 6 tháng đầu năm | Quý 3 | 9 tháng | Quý 4 | ||||
| GRDP | 12.473,69 | 13.719,57 | 2.714,31 | 3.530,27 | 6.244,59 | 3.086,09 | 9.330,68 | 4.388,89 |
|
11.903,63 | 13.105,50 | 2.583,89 | 3.398,83 | 5.982,73 | 2.948,47 | 8.931,20 | 4.174,30 |
| ||
I.1 | Khu vực I (Nông, Lâm, Thủy) | 2.210,88 | 2.346,63 | 297,12 | 876,38 | 1.173,50 | 322,47 | 1.495,97 | 850,66 |
|
I.2 | Khu vực II (Công nghiệp, Xây dựng) | 2.737,39 | 3.320,56 | 581,30 | 736,02 | 1.317,31 | 718,44 | 2.035,75 | 1.284,81 |
|
| Trong đó: Công nghiệp | 870,91 | 966,62 | 208,51 | 224,91 | 433,42 | 255,75 | 689,17 | 277,45 |
|
I.3 | Khu vực III (Dịch vụ) | 6.955,36 | 7.438,31 | 1.705,48 | 1.786,43 | 3.491,91 | 1.907,56 | 5.399,48 | 2.038,83 |
|
| Phân theo ngành cấp 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I.1 | Khu vực I (Nông, Lâm, Thủy) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | A. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 2.210,88 | 2.346,63 | 297,12 | 876,38 | 1.173,50 | 322,47 | 1.495,97 | 850,66 | Sở NN &PTNT |
I.2 | Khu vực II (Công nghiệp, Xây dựng) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | B. Khai khoáng | 69,18 | 74,17 | 13,78 | 13,82 | 27,60 | 22,00 | 49,60 | 24,57 | Sở Công Thương |
3 | C. Công nghiệp chế biến, chế tạo | 428,65 | 472,53 | 114,40 | 114,46 | 228,86 | 116,38 | 345,24 | 127,29 | |
4 | D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước | 336,21 | 380,33 | 70,60 | 87,59 | 158,18 | 107,30 | 265,48 | 114,85 | |
5 | E. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 36,86 | 39,59 | 9,73 | 9,04 | 18,78 | 10,08 | 28,85 | 10,73 | Sở Xây dựng |
6 | F. Xây dựng | 1.866,49 | 2.353,94 | 372,79 | 511,11 | 883,89 | 462,69 | 1.346,58 | 1.007,36 | |
I.3 | Khu vực III (Dịch vụ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy | 554,30 | 598,27 | 155,60 | 132,06 | 287,67 | 148,25 | 435,92 | 162,35 | Sở Công Thương |
8 | H. Vận tải kho bãi | 268,11 | 275,19 | 66,88 | 65,45 | 132,33 | 64,89 | 197,22 | 77,97 | Sở Giao thông |
9 | I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống | 332,84 | 345,45 | 89,32 | 66,97 | 156,29 | 83,99 | 240,28 | 105,17 | Sở Văn hóa TT&DL |
10 | J. Thông tin và truyền thông | 1.035,05 | 1.105,55 | 269,95 | 267,22 | 537,18 | 267,81 | 804,99 | 300,56 | Sở Thông tin và Truyền thông |
11 | K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm | 568,33 | 607,71 | 128,34 | 131,74 | 260,08 | 164,73 | 424,81 | 182,90 | Ngân hàng Nhà nước tỉnh Điện Biên; Sở Tài chính |
12 | L. Hoạt động kinh doanh bất động sản | 661,18 | 701,93 | 163,05 | 157,13 | 320,17 | 186,40 | 506,58 | 195,36 | Sở Xây dựng; Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường |
13 | M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ | 309,16 | 331,38 | 65,54 | 75,90 | 141,44 | 86,74 | 228,18 | 103,19 | Sở Khoa học và Công nghệ |
14 | N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ | 24,25 | 25,69 | 6,23 | 6,06 | 12,29 | 6,33 | 18,62 | 7,08 | Sở Tài chính |
15 | O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức CT-XH, QLNN, ANQP | 1.273,63 | 1.358,57 | 279,43 | 374,12 | 653,55 | 360,49 | 1.014,05 | 344,52 | Sở Tài chính |
16 | P. Giáo dục và đào tạo | 1.451,66 | 1.558,23 | 365,88 | 396,67 | 762,55 | 403,38 | 1.165,93 | 392,30 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
17 | Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội | 337,73 | 380,83 | 78,79 | 85,24 | 164,04 | 98,06 | 262,09 | 118,73 | Sở Y tế |
18 | R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí | 56,86 | 60,60 | 14,67 | 11,18 | 25,84 | 14,16 | 40,00 | 20,60 | Sở Văn hóa TT&DL |
19 | S. Hoạt động dịch vụ khác | 68,87 | 74,82 | 18,23 | 13,30 | 31,53 | 19,08 | 50,61 | 24,21 | Sở Kế hoạch |
20 | T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình | 13,40 | 14,10 | 3,56 | 3,38 | 6,94 | 3,25 | 10,19 | 3,91 | Sở Lao động |
21 | U. Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế | - |
|
| - | - | - | - | - | Sở Ngoại vụ |
570,06 | 614,07 | 130,42 | 131,44 | 261,86 | 137,62 | 399,48 | 214,59 | Cục Thuế tỉnh Điện Biên |
DANH MỤC BÁO CÁO, ĐỀ ÁN VÀ NHIỆM VỤ DO CÁC ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT | Tên Báo cáo, Đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thông qua | Cấp thông qua | Ghi chú | |||
UBND tỉnh | HĐND tỉnh | Cấp Bộ ngành TW | Thủ tướng Chính phủ | ||||||
| Tổng số |
|
|
| 99 | 44 | 3 | 3 |
|
|
|
| 7 | 2 | 1 | 1 |
| ||
a | BÁO CÁO, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN |
|
|
| 6 | 1 | 1 | 1 |
|
1 | Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng Đoàn nghệ thuật tỉnh Điện Biên đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
2 | Quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
3 | Đề án kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2024) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X |
|
|
| Báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí |
4 | Đề án phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X |
|
|
|
|
5 | Nhiệm vụ Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt chiến trường Điện Biên Phủ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X | X | X |
|
6 | Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tỉnh Điện Biên | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
|
|
b | NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH |
|
|
| 1 | 1 |
|
|
|
1 | Đề án và chính sách hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Lào, giai đoạn 2021-2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
|
|
|
|
| 92 | 42 | 2 | 2 |
| ||
| 21 | 4 | 0 | 0 |
| ||||
a | BÁO CÁO, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN |
|
|
| 17 |
|
|
|
|
1 | Kế hoạch 5 năm thực hiện Chương trình phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" giai đoạn 2021 - 2026 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
2 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
3 | Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến 2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X |
|
|
|
|
4 | Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
5 | Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa. Thể thao và Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I | X |
|
|
|
|
6 | ................................ nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I | X |
|
|
|
|
7 | Báo cáo chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
8 | Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
9 | Đề án nâng cao hiệu quả công tác, phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2022 - 2025, định hướng 2030. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
10 | Quyết định quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X |
|
|
|
|
11 | Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản sự, quốc phòng năm 2022 | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I | X |
|
|
|
|
12 | Kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự năm 2022 | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I | X |
|
|
|
|
13 | Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia năm 2022 | Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I | X |
|
|
|
|
14 | Kế hoạch thực hiện Đề án "Bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo giai đoạn 2022 - 2026" | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I | X |
|
|
|
|
15 | Kế hoạch triển khai Đề án "Tổ chức tập huấn chuyên sâu, tuyên truyền, phổ biến Luật Biên phòng Việt Nam và cả văn bản quy định chi tiết giai đoạn 2021 - 2025" | Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quí I | X |
|
|
|
|
16 | Quyết định quy định Quy chế quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do UBND tỉnh Điện Biên là cơ quan đại diện chủ sở hữu | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh | Quí I | X |
|
|
|
|
17 | Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I | X |
|
|
|
|
b | NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH |
|
|
| 4 | 4 |
|
|
|
1 | Nghị quyết Quy định mức chi phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X | X |
|
|
|
2 | Sửa đổi, bổ sung điều 2 của NQ 21/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của HĐND tỉnh Điện Biên quy định mức thu, miền giảm, thu, nộp,quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | X | X |
|
|
|
3 | Nghị quyết Quy định mức chi cho công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài Chính | Sở Giáo dục và Đào tạo | Quý I | X | X |
|
|
|
4 | Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho lực lượng Công an xã chính quy trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí I | X | X |
|
|
|
| 27 | 13 | 0 | 0 |
| ||||
a | BÁO CÁO, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN |
|
|
| 22 | 8 |
|
|
|
1 | Kết luận tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Điện Biên đáp ứng yêu cầu | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X |
|
|
|
|
2 | Đề án phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X |
|
|
|
|
3 | Quyết định ban hành chính sách Khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Công Thương | Các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X |
|
|
| Thay thế Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc Ban hành chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên. |
4 | Quyết định ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
|
|
5 | Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
|
|
6 | Quyết định Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
|
|
7 | Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
| Thay thế Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 04/12/2020 của UBND tỉnh |
8 | Quyết định ban hành Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
|
|
9 | Quyết định ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
| thay thế Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh |
10 | Quyết định ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
|
|
11 | Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
12 | Báo cáo sở quả kết 5 năm thực hiện Nghị định 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
|
|
13 | Bãi bỏ Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 30/12//2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định mức hỗ trợ chi phí giống ngô để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài Chính | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X |
|
|
|
|
14 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình "Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X |
|
|
|
|
15 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X | X |
|
|
|
16 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 6 tháng đầu năm 2022 và giải pháp thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn trong những tháng còn lại của năm 2022. | Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X | X |
|
|
| |
17 | Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng cuối năm 2022 của tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X | X |
|
|
|
18 | Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2022, phương hướng nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2022 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
|
|
19 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương năm 2022; dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2023; Kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2023-2025 | Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
|
|
20 | Báo cáo tình hình kết quả phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2022 | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
|
|
21 | Báo cáo công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo 6 tháng đầu năm 2022; nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2022 trên địa bàn tỉnh | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
|
|
22 | Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2022; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2022 | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
|
|
b | NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH |
|
|
| 5 | 5 |
|
|
|
1 | Nghị quyết quy định về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Công Thương | Các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
| Thay thế Nghị quyết 389/2015/NQ-HĐND ngày 10/11/2015 quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
2 | Đề nghị chấp thuận bổ sung Danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
|
|
3 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh năm 2022 (đợt 1) | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
| Căn cứ vào nhu cầu thực tế của các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh |
4 | Nghị quyết quy định nội dung, mức chi tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí II | X | X |
|
|
|
5 | Đề nghị bãi bỏ Quy định cụ thể về mức giá dịch vụ xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Điện Biên tại NQ số 01/2021/NQ-HĐND ngày 22/8/2021 của HĐND tỉnh Điện Biên | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | X | X |
|
|
|
| 15 | 5 | 1 | 1 |
| ||||
a | BÁO CÁO, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN |
|
|
| 10 |
|
|
|
|
1 | Quyết định Quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
2 | Đề án "Tổ chức định kỳ Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ; giao lưu, thi đấu thể thao cấp tỉnh giai đoạn 2021-2030". | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | X |
|
|
|
|
3 | Kế hoạch tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến, du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | X |
|
|
|
|
4 | Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
5 | Quyết định Quy định về mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
6 | Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
7 | Kế hoạch xây dựng bộ nhận diện thương hiệu du lịch tỉnh Điện Biên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
8 | Quyết định phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
9 | Quyết định phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Lao Động & TBXH | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
10 | Báo cáo kết quả thực hiện QĐ số 630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của TTCP về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X |
|
|
|
|
b | NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH |
|
|
| 5 | 5 | 1 | 1 |
|
1 | Đề nghị thông qua Kế hoạch sử dụng đất 5 năm tỉnh Điện Biên (2021-2025) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | X | X | X | X |
|
2 | Quyết định quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Xây dựng | Sở Tài Chính, Sở Tài Nguyên & Môi trường; Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X | X |
|
|
|
3 | Tờ trình đề nghị ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của NQ số 04/2021/NQ-HĐND ngày 22/8/2021 của HĐND tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Lao Động & TBXH | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X | X |
|
|
|
4 | Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng và sản phẩm du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | X | X |
|
|
|
5 | Nghị quyết quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các đội văn nghệ quần chúng trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2030. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí III | X | X |
|
|
|
| 29 | 20 | 1 | 1 |
| ||||
a | BÁO CÁO, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN |
|
|
| 17 | 8 |
|
|
|
1 | Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2021 | Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
2 | Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
|
|
3 | Nhiệm vụ Quy hoạch quảng cáo tỉnh Điện Biên đến năm 2030, định hướng đến 2050 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
|
|
4 | Quyết định ban hành Quy định về tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
|
|
5 | Quyết định ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
|
|
6 | Quyết định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh Ban hành quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
|
|
7 | Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh năm 2022, nhiệm vụ trọng tâm công tác chỉ đạo điều hành năm 2023 | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
8 | Đề án bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề truyền thống gắn với sản phẩm OCOP và du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn năm 2021 - 2025, định hướng phát triển đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
| Căn cứ đề xuất xây dựng: Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 (tiểu mục 5.1, mục 5, phần III) |
9 | Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2022, phương hướng nhiệm vụ, giải pháp năm 2023 | Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
10 | Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài chính | Sở TN&MT; Cục thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
|
|
11 | Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2023 | Sở Tài Chính | Sở TN&MT; Cục thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X |
|
|
|
|
12 | Báo cáo sơ kết 5 năm triển khai thực hiện NQ 88/NQ-CP ngày 13/9/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW, ngày 5/1/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN và hội nhập KTQT | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí IV | X | X |
|
|
|
13 | Báo cáo tình hình kết quả phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật năm 2022, nhiệm vụ năm 2023 | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí IV | X | X |
|
|
|
14 | Báo cáo sơ kết 4 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 25/7/2018 của TTCP về công tác bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu kinh tế, khu công nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí IV | X |
|
|
|
|
15 | Báo cáo công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại tố cáo năm 2022; nhiệm vụ năm 2023 | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
16 | Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022; nhiệm vụ năm 2023 | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
17 | Báo cáo tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn tỉnh năm 2022 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
b | NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH |
|
|
| 12 | 12 | 1 | 1 |
|
1 | Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III - IV | X | X | X | X |
|
2 | Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2022; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2023, tỉnh Điện Biên. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
3 | Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và đề xuất phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2023. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
4 | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
| Căn cứ đề xuất sửa đổi, bổ sung: Căn cứ vào tình hình thực tế sau 1 năm triển khai thực hiện Quyết định (bất cập về thanh toán tiền thuê khoán cán bộ kỹ đạo mô hình, tổ chức phê duyệt kế hoạch khuyến nông..) |
5 | Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
| Căn cứ đề xuất sửa đổi: Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025 (tiểu mục 10.1, mục 10 phụ lục kèm theo Quyết định) |
6 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh năm 2022 (đợt 2) | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
| Căn cứ vào nhu cầu thực tế của các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh |
7 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương năm 2021; dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2022; Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2022-2024 | Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
8 | Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài Chính | Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
9 | Nghị quyết giao biên chế công chức trong các cơ quan của HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện năm 2023 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí IV | X | X |
|
|
|
10 | Nghị quyết giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, giao số lượng người làm việc cho các hội có tính chất đặc thù; giao chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/NĐ-CP cho các cơ quan, đơn vị năm 2023 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí IV | X | X |
|
|
|
11 | Đề án nâng cao năng lực, sức chiến đấu của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ, từng bước, hiện đại giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn 2050 | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quí IV | X | X |
|
|
|
12 | Đề nghị chấp thuận Danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | X | X |
|
|
|
1 Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển cây ăn quả lợi thế, đặc sản theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, bền vững trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển bền vững chăn nuôi gia súc ăn cỏ theo chuỗi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án Phát triển kinh tế lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
2 BQLDA các công trình DD&CN, BQLDA các công trình giao thông, UBND TP Điện Biên Phủ, Trung tâm quy hoạch đô thị và nông thôn, Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng, Tòa án tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ.
3 Các đơn vị: Sở Giao thông vận tải, BQLDA các công trình nông nghiệp và PTNT, Tòa án tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh,...
4 Sun Group, tập đoàn FLC, Vingroup, Hải Phát, Flamingo, SGO, Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Tây Bắc, NQT Quảng Ninh,...
5 Các Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 10/8/2018; Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 09/10/2018; Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019, Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019; Quyết định số 50/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019; Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 11/3/2021; Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh.
6 Theo Thông báo số 143-TB/BCS ngày 19/9/2019 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh Điện Biên.
7 Lớp 1,2,3 cấp tiểu học; lớp 6,7 cấp THCS; lớp 10 cấp THPT.
8 Cụ thể theo Kế hoạch số 2727/KH-UBND ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh.
- 1Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 57/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2022 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Quyết định 191/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022
- 5Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Chỉ thị 02/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2022
- 9Nghị quyết 12/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Nghị quyết 21/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 11Chỉ thị 01/2014/CT-UBND về triển khai công tác chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách quận năm 2014 do Ủy ban nhân dân Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 5Nghị quyết 389/2015/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ chi phí giống ngô để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ ban hành
- 9Luật Đầu tư công 2019
- 10Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 11Luật Quản lý thuế 2019
- 12Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 13Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 14Quyết định 45/2018/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 2727/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Điện Biên ban hành
- 19Kế hoạch 2783/KH-UBND năm 2019 về rà soát, hoàn chỉnh việc giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn năm 2019-2023 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 20Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 22Quyết định 50/2019/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Điện Biên
- 23Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- 24Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 25Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên
- 26Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 27Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 28Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 30Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 31Quyết định 28/2020/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 32Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 33Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 34Quyết định 05/2021/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Điện Biên
- 35Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 36Quyết định 08/2021/QĐ-UBND sửa đổi bổ sung tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 44/2019/QĐ-UBND
- 37Quyết định 57/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 38Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 39Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND quy định cụ thể về mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 40Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 41Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 42Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 43Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 44Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 45Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2022 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 46Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 47Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt, thông qua kế hoạch đầu vốn ngân sách nhà nước năm 2022, tỉnh Điện Biên
- 48Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2021 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 49Quyết định 191/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022
- 50Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 51Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 52Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 53Chỉ thị 02/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2022
- 54Nghị quyết 12/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 55Nghị quyết 21/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 56Chỉ thị 01/2014/CT-UBND về triển khai công tác chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách quận năm 2014 do Ủy ban nhân dân Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 57Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 66/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 66/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Thành Đô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết