Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/NQ-HĐND | Điện Biên, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật tổ chức Chính phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Báo cáo số 385/BC-UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Điện Biên, trình tại kỳ họp thứ 16 - HĐND tỉnh khóa XIV; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, các ngành; phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc; đẩy mạnh đổi mới toàn diện, tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, tập trung huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ theo hướng hiện đại; khai thác hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường; bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc và di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh. Quyết tâm đưa Điện Biên thành tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 7,16%/năm; đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt trên 52 triệu đồng/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp chiếm 16,42%, giảm 2,34% so với năm 2020; công nghiệp - xây dựng 21,35%, tăng 2,25% so với năm 2020; dịch vụ 59,92%, tăng 2,28% so với năm 2020; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 2,31%, giảm 2,19% so với năm 2020.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt 2.000 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 khoảng 95 nghìn tỷ đồng.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đến năm 2025 đạt 280 nghìn tấn. Tốc độ tăng đàn gia súc bình quân đạt 3,5%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 10-12%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến năm 2025 đạt 24.700 tỷ đồng; tăng bình quân đạt 15,61%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2021-2025 đạt 401 triệu USD; năm 2025 đạt 95 triệu USD.
- Phấn đấu đến năm 2025, đón khoảng 1.300 ngàn lượt khách, trong đó có 300 ngàn lượt khách quốc tế; tổng thu từ du lịch đạt 2.400 tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Quy mô dân số trung bình <66,8 vạn dân; tốc độ tăng dân số hằng năm <1,65%.
- Mỗi năm đào tạo nghề cho 8.000 - 8.300 lao động; tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt 80%; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên (có văn bằng, chứng chỉ) đạt 40%; tạo việc làm mới cho 9.000 lao động/năm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,5%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều từ 29,93% năm 2020 xuống còn dưới 16% năm 2025 (bình quân giảm 2,97 điểm %/năm), trong đó các huyện nghèo nhóm 1 giảm trên 4%/năm, các huyện nghèo nhóm 2 giảm trên 3,5%/năm.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã 95%; duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 95%; trên 90% dân số được quản lý sức khỏe; 13 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế trên 99%. 100% số trạm y tế xã có bác sỹ làm việc; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm xuống còn <15%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (chiều cao/tuổi) giảm xuống còn <20%.
- Trên 75% trường học đạt chuẩn quốc gia; trên 70% trường học đạt kiểm định chất lượng giáo dục. Đến năm 2025 đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, THCS mức độ 3; duy trì vững chắc kết quả xóa mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi.
- 72% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 65% số thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu “Thôn, bản, tổ dân phố văn hóa”; 93% số cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa.
- Có 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành xây dựng nông thôn mới; toàn tỉnh có 31 xã đạt chuẩn và 21 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương 45% số xã); không còn xã dưới 10 tiêu chí; bình quân đạt 14 tiêu chí/xã; có 45-50% số thôn, bản được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Phấn đấu ít nhất 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Các chỉ tiêu về hạ tầng thiết yếu, môi trường
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi lại được quanh năm; 100% số trạm y tế có cơ sở hạ tầng bảo đảm quy định của Bộ Y tế; 100% phòng học và 90% phòng nội trú được kiên cố hóa; 98% hộ dân được sử dụng điện lưới.
- 100% xã có điểm phục vụ bưu chính, 100% khu vực có dân cư sinh sống, làm việc được phủ sóng thông tin di động mạng 4G, 5G, tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng tiêu dùng dữ liệu đạt 71,5%; tỷ lệ hộ gia đình có thể kết nối Internet băng thông rộng cố định đạt 80%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh đạt 100%, tỷ lệ hộ gia đình được xem đài truyền hình tỉnh đạt 56%.
- 100% người dân thành thị được sử dụng nước sạch; trên 85% người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh1; trên 88% chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 45,5%.
4. Xây dựng chính quyền
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó phòng trở lên: 100% có trình độ đại học (trong đó 40% trở lên có trình độ trên đại học); 100% được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn đối với các chức danh quy định. Cán bộ, công chức cấp xã: 100% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 100% cán bộ chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
1. Tiếp tục triển khai, cụ thể hóa và đẩy mạnh thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược trọng tâm là: Tập trung huy động nguồn lực, nhất là nguồn lực từ đất đai và các thành phần kinh tế để phát triển hệ thống đô thị đồng bộ, hiện đại; tập trung phát triển hạ tầng giao thông đối ngoại, nhất là các tuyến đường có tính kết nối có tác động liên vùng. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng đô thị với tầm nhìn dài hạn, đặc biệt là quy hoạch của thành phố Điện Biên Phủ; phấn đấu xây dựng thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chí đô thị loại II. Tập trung nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách đặc thù, tạo cơ chế thu hút mạnh nguồn lực cho đầu tư phát triển; chú trọng trong việc phát hiện người tài, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực.
2. Khai thác hợp lý và có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo điều kiện phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác; thực hiện phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đặc sắc, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống, cạnh tranh được với các tỉnh trong khu vực. Phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô, ứng dụng công nghệ cao gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu; thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp, trọng tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản và thực phẩm theo chuỗi liên kết giá trị.
3. Hoàn thành lập, ban hành quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch đảm bảo tiến độ và chất lượng cao, có tầm nhìn dài hạn. Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư công, tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; tập trung triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm, đặc biệt là dự án xây dựng mở rộng Cảng hàng không Điện Biên.
4. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và dạy nghề. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, nâng cao dân trí.
5. Tích cực giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là đối với đồng bào dân dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; đẩy lùi các tệ nạn xã hội gây bức xúc trong nhân dân, nhất là tệ nạn nghiện ma túy và HIV/AIDS.
6. Tiếp tục xây dựng và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc, xây dựng con người phát triển toàn diện; tạo chuyển biến mạnh trong xây dựng văn hóa, đạo đức và lối sống cán bộ, công chức, viên chức, lao động và người dân; kiểm soát tốc độ tăng dân số tự nhiên.
7. Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, chú trọng bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu và phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp và thi hành pháp luật. Tiếp tục cải cách môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thân thiện, thông thoáng, minh bạch, thân thiện cho doanh nghiệp và Nhà đầu tư.
9. Củng cố vững chắc khối đại đoàn kết các dân tộc, phát huy dân chủ. Tăng cường xây dựng các tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Điều 4. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách theo hướng đồng bộ, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả: Kịp thời xây dựng ban hành đồng bộ cơ chế, chính sách Trung ương phân cấp cho địa phương phù hợp với thực tế. Tập trung nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để khai thác tiềm năng, phát huy mọi nguồn lực của địa phương, thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và phát triển du lịch.
2. Lĩnh vực kinh tế
- Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới: Thực hiện có hiệu quả công tác thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn vào đầu tư, phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh theo chuỗi khép kín, đặc biệt là phát triển Mắc ca, dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu gạo, chè, cà phê; gắn với xây dựng thương hiệu, nguồn gốc sản phẩm. Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển cây ăn quả, các loại rau, củ có giá trị kinh tế cao. Phát triển chăn nuôi trên cơ sở các sản phẩm có lợi thế, đặc sản của từng vùng. Tăng cường khoanh nuôi tái sinh rừng; phát triển rừng sản xuất, đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện giao rừng và đất lâm nghiệp chưa có rừng. Tập trung hoàn thành các xã nông thôn mới nâng cao; ưu tiên đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu ở nông thôn.
- Phát triển công nghiệp: Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp, trọng tâm là ngành công nghiệp chế biến, trong đó tập trung vào công nghiệp chế biến nông, lâm sản và thực phẩm theo chuỗi liên kết giá trị. Đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, điện mặt trời, các dự án truyền tải, phân phối điện theo quy hoạch. Tập trung thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp hiện có tại huyện Điện Biên. Sản xuất vật liệu xây dựng phù hợp với định hướng quy hoạch.
- Phát triển các ngành dịch vụ: Phát triển thương mại theo hướng khai thác tốt thị trường trong tỉnh kết hợp đẩy mạnh giao thương. Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế cửa khẩu Tây Trang; đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng tại cửa khẩu Huổi Puốc. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân bằng các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, hỗ trợ khởi nghiệp. Phát triển nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đặc sắc, độc đáo mang đậm bản sắc và văn hóa truyền thống. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển các loại hình du lịch, đưa du lịch của tỉnh thành ngành mũi nhọn.
- Tái cơ cấu đầu tư công: Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Ưu tiên dành vốn từ ngân sách do tỉnh quản lý (vốn đầu tư cân đối ngân sách địa phương, nguồn thu từ đất, nguồn tăng thu...) bố trí cho công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các điểm tái định cư, tạo ra quỹ đất sạch cho các dự án phát triển đô thị.
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư; phát triển các thành phần kinh tế: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình hành động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tạo cơ chế khuyến khích, thu hút đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân. Xây dựng danh mục dự án trọng điểm, tiềm năng thuộc các lĩnh vực như nông nghiệp và nông thôn; các dự án đô thị, thương mại, dịch vụ để kêu gọi, thu hút đầu tư giai đoạn 2020 - 2025. Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, xóa bỏ mọi rào cản, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách hỗ trợ về đất đai, tiếp cận vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho phát triển kinh tế tập thể.
3. Lĩnh vực xã hội
- Phát triển nguồn nhân lực: Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; gắn đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nguồn nhân lực với thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Giải quyết việc làm, giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội: Chú trọng công tác đào tạo, dạy nghề cho người lao động. Tập trung đầu tư, phát triển các hoạt động thông tin, dự báo thị trường lao động; liên kết, phối hợp với các tỉnh để đưa lao động trong tỉnh đi đào tạo và làm việc tại các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, hộ nghèo, người nghèo, người có công với cách mạng. Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực xã hội hóa để thực hiện trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả giải quyết một số vấn đề xã hội sau cai nghiện ma túy.
- Giáo dục - Đào tạo: Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học. Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, dạy nghề. Mở rộng, nâng quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, trường trung học phổ thông, xây dựng xã hội học tập. Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo chỉ đạo của Trung ương, phù hợp với điều kiện địa phương.
- Dân số - Y tế - Trẻ em: Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy ngành Y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh, phát hiện sớm và xử trí kịp thời, không để dịch lớn xảy ra. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động y tế. Bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em; tăng cường trách nhiệm của gia đình và cộng đồng đối với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Văn hóa, thể thao và thông tin truyền thông, phát thanh, truyền hình: Chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hóa. Chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức lễ hội Hoa Ban hằng năm, các hoạt động chào mừng kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/2024). Tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần chúng, nhất là trong lực lượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Hoàn thành lộ trình số hóa truyền hình mặt đất. Tăng cường đầu tư, nâng cấp, mở rộng hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- Khoa học công nghệ: Gắn phát triển khoa học công nghệ với phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tập trung nghiên cứu ứng dụng có trọng tâm, trọng điểm, khai thác tốt các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng để đầu tư. Tăng cường cơ chế đặt hàng nhằm huy động và thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học tham gia tích cực giải quyết những vấn đề của tỉnh.
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị:
Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đẩy mạnh triển khai các dự án kết cấu hạ tầng KTXH trọng điểm. Hệ thống đường bộ và hàng không tập trung thực hiện đầu tư xây dựng hoàn thành dự án mở rộng Cảng hàng không Điện Biên, nâng cấp các tuyến quốc lộ trên địa bàn, một số tuyến đường giao thông trọng điểm, tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Phát triển đô thị trọng tâm là xây dựng Thành phố Điện Biên Phủ, thị xã, các thị trấn, thị tứ, phấn đấu xây dựng thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chí đô thị loại II, thị xã Mường Lay đạt tiêu chí đô thị loại IV và trung tâm thị trấn các huyện còn lại đạt loại V trở lên. Phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ cho chuyển đổi số để phát triển kinh tế số, chính quyền số và xã hội số. Quan tâm, ưu tiên đầu tư hạ tầng y tế, văn hóa, giáo dục, Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch để đầu tư các cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở lưu trú để nâng cao chất lượng du lịch.
5. Tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Kiểm soát chặt chẽ việc giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Chú trọng nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án. cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân; tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chặt chẽ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Tập trung triển khai thực hiện tốt công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, kiện toàn các chức danh lãnh đạo, quản lý của khối chính quyền sau bầu cử. Tiếp tục rà soát, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối; rà soát, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy bên trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tiến tới Chính quyền số; hoàn thiện, nâng cấp Cổng dịch vụ công của tỉnh liên thông với Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, bảo đảm điều tra, truy tố, xét xử thi hành án đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện các mặt công tác tư pháp, cải cách tư pháp. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thư, khiếu nại kéo dài, các lĩnh vực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra.
7. Đảm bảo giữ vững về quốc phòng, an ninh và đối ngoại:
Tăng cường công tác quân sự, quốc phòng địa phương gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý biên giới quốc gia hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ, không để xảy ra gây rối, bạo loạn, “điểm nóng” về an ninh, trật tự.
Tăng cường và mở rộng quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; duy trì và mở rộng quan hệ với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); Tiếp tục phát triển quan hệ với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan; hình thành liên kết hợp tác phát triển du lịch, thương mại... giữa Điện Biên, các tỉnh Bắc Lào và Đông Bắc Thái Lan. Thiết lập và tăng cường quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các địa phương của các nước trong khối ASEAN; các nước có nền kinh tế phát triển, có điều kiện hợp tác và đầu tư vào Điện Biên.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân, lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết phát huy nội lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, tạo đà thuận lợi triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XIV, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
1 Do bộ tiêu chí đánh giá mới khắt khe hơn; đồng thời nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho nước sạch nông thôn giai đoạn tới hạn chế, nhiều chương trình kết thúc như: Chương trình mở rộng quy mô nước sạch và nông thôn, Chương trình 135… do đó dự ước mức tăng bình quân là 0,37%/năm
- 1Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND phê duyệt bổ sung dự án thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2021
- 3Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021 (lần 1)
- 5Quyết định 66/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND phê duyệt bổ sung dự án thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2021
- 6Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021 (lần 1)
- 8Quyết định 66/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 9Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Điện Biên ban hành
Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 186/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lò Văn Muôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra