- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 6Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
- 8Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2018/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 10 tháng 8 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân,
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Điều 3.Thời điểm áp dụng kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠICƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰNGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
1. Quy định này quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản tại Văn phòng huyện ủy, thành ủy, thị ủy (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 và Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản công tại các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh; tài sản công tại doanh nghiệp; đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên khác do nhà nước quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Văn phòng huyện ủy; thành ủy, thị ủy;
4. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Trừ trường hợp quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 37, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1. Mua sắm xe ô tô, phương tiện đi lại phục vụ công tác
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện theo quy định hiện hành của Pháp luật, hướng dẫn Bộ Tài chính.
2. Mua sắm tài sản công (ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, những tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và các danh mục tài sản khác theo hướng dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương (nếu có)).
a) Cấp tỉnh
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị của các Sở, Ban, Ngành tỉnh: Thủ trưởng của các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tài sản mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
b) Các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án mua sắm, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh). Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị các huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sảntrong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tài sản mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
c) Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Trừ trường hợp quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 38, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1.Thuê tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê từ 200 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/năm. Giá trị thuê trên 01 tỷ đồng/năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê dưới 200 triệu đồng/năm: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ dự toán ngân sách được giao để quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/năm. Giá trị thuê trên 01 tỷ đồng/năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị thuê đến dưới 100 triệu đồng/năm: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1.Chủ tịchỦy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công được giao quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Riêng đất đai, tài sản nhà và vật kiến trúc gắn liền với đất tại địa điểm cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng mới tại địa điểm khác theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án xử lý, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định thu hồi.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi những tài sản công thuộc cấp xã quản lý.
3.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi những tài sản công thuộc các tổ, thôn, bản, khu dân cư do cấp xã quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản:
a) Xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Các tài sản khác có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Tài sản điều chuyển giữa các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có đơn vị trực thuộc điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã thuộc cấp huyện quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã điều chuyển tài sản của các tổ, thôn, bản, khu dân cư do cấp xã quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công (Trừ trường hợp tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập không phải là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô được hình thành từ nguồn Quỹ hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định, thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 50, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công là:
a) Xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản. Đối với tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định bán tài sản công có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, xã có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công (Trừ trường hợp tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập không phải là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 51, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản:
a) Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định thanh lý tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, sau khi kiểm tra thực trạng tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị với Sở Tài chính.
3. Cấp huyện
a) Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị các huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý.
4.Cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý đối với các tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý,sau khi kiểm tra thực trạng tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị với Phòng Tài chính - kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ các tài sản theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Các tài sản thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Các tài sản thuộc cấp huyện, xã quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định tiêu hủy các tài sản theo quy định của pháp luật có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu huỷ các tài sản thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1.Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, gồm:
a) Các tài sản thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Các tài sản thuộc cấp huyện, xã quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Mục 2. Phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Điều 12.Thẩm quyền Quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, gồm:
1. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.
2. Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
3. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
4. Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
5. Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản; điều chuyển tài sản cho các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định tịch thu (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
2.Thẩm quyền phêduyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu (Trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018của Chính phủ).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản; điều chuyển tài sản cho các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố đối với tài sản là nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô; vàng, đá quý, kim loại quý có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên;
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người thừa kế, hàng hóa tồn đọng trên địa bàn tỉnh (Trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ).
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản công
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan và theo phân cấp tại Quy định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3.Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Nghị quyết 172/2018/NQ-HĐND ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang
- 8Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
- 9Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng
- 10Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 27/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh Phú Yên quản lý
- 14Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 243-KL/TU về hoạt động Mô hình Hội quán trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 17Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2024 giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 6Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
- 8Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định
- 11Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 12Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 13Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 14Nghị quyết 172/2018/NQ-HĐND ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang
- 15Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
- 16Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng
- 17Nghị quyết 111/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa
- 18Quyết định 27/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 19Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 20Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh Phú Yên quản lý
- 21Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 22Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 243-KL/TU về hoạt động Mô hình Hội quán trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 23Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 24Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2024 giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 31/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực