Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và 2005;
Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07/08/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 1615/QĐ-UBND ngày 15/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuyển Phòng Tiếp công dân thuộc Thanh tra tỉnh về Văn phòng UBND tỉnh Thái Nguyên;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định này thay thế Quyết định số 3825/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên )
Điều 1. Việc tổ chức tiếp công dân và xử lý đơn tại Phòng Tiếp công dân tỉnh nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, khiếu nại, phán ánh của công dân về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành trong hoạt động quản lý Nhà nước của: các cấp, các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Phân loại các nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân đến UBND tỉnh, Phòng Tiếp công dân tỉnh. Hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Đối với những đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm thụ lý, báo cáo UBND tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác minh, kết luận tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết theo quy định.
3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
4. Trên cơ sở kết luận của cơ quan chuyên môn được UBND tỉnh giao nhiệm vụ xác minh vụ việc khiếu nại, tố cáo, Phòng Tiếp công dân tỉnh thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi thực hiện và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này áp dụng tại Phòng Tiếp công dân tỉnh đối với cán bộ tiếp công dân và công dân đến làm việc tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
2. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, phân loại, đề xuất thụ lý, giải quyết đối với đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi chung là đơn) thuộc thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại hoặc chuyển đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết đối với đơn không thuộc thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo:
1. Việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết đơn phải tuân theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời.
2. Việc tiếp công dân thực hiện tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh, tại Trụ sở phải niêm yết ngày, giờ tiếp, nội quy tiếp công dân; đồng thời phải niêm yết quy trình, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo theo thủ tục của pháp luật để mọi người biết và thực hiện.
3. Công dân và công chức tiếp công dân phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định cho công dân và công chức tại nơi tiếp công dân.
4. Phòng Tiếp công dân chủ trì phối hợp với cơ quan Công an tỉnh, UBND thành phố Thái Nguyên, Công an thành phố Thái Nguyên, UBND phường Trưng Vương cùng các cơ quan liên quan bảo vệ, đảm bảo an toàn trật tự tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
Điều 4. Bảo đảm hiệu quả, hiệu lực trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Việc tiếp công dân phải được ghi chép vào hệ thống sổ sách theo dõi tại Trụ sở Tiếp công dân theo quy định hiện hành, kết luận của lãnh đạo tỉnh về việc tiếp công dân phải được thể hiện cụ thể bằng văn bản và công khai để công dân được tiếp biết.
2. Kết luận và quyết định về giải quyết vụ việc liên quan đến khiếu nại, tố cáo của công dân phải được các cấp, các ngành, cá nhân và tổ chức có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Phòng Tiếp công dân là đầu mối giúp UBND tỉnh theo dõi về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi toàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ của Phòng Tiếp công dân tỉnh:
1. Là một phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh, có chức năng trực tiếp tiếp công dân thường xuyên của tỉnh. Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh trong công tác tiếp dân. Tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị các nội dung và các điều kiện cần thiết để phục vụ cho việc tiếp công dân của Lãnh đạo cấp tỉnh.
2. Phân công cán bộ tiếp nhận đơn thư ghi chép vào sổ sách những nội dung công dân trình bày; giải thích, hướng dẫn công dân khiếu nại - tố cáo đến đúng cơ quan đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ tiếp công dân phải đeo thẻ công chức theo quy định.
3. Tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, trực tiếp thẩm tra xác minh và báo cáo để Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định giải quyết những đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao.
4. Nghiên cứu đề xuất, báo cáo Chủ tỉnh UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các ngành chuyên môn xem xét xác minh, kết luận những đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thẩm định lại những nội dung trên trước khi Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định hoặc kết luận giải quyết. Thực hiện nghiêm túc kết luận của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, Đại biểu Quốc hội khi tiếp công dân.
5. Ký văn bản chuyển đơn khiếu nại, tố cáo của công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và yêu cầu thông báo kết quả giải quyết về Phòng Tiếp công dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Phát hành giấy mời, văn bản phối hợp trong công tác tham mưu để lãnh đạo UBND tỉnh tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Báo cáo tình hình tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân với Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan có liên quan theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
7. Quản lý tài sản, phương tiện của trụ sở tiếp công dân. Phối hợp với cơ quan công an và các ngành liên quan bảo vệ bảo đảm an toàn tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức khi tiếp công dân:
Khi tiếp công dân, công chức tiếp công dân thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12, 13 Nghị định số 89/CP ngày 7/8/1997 của Chính phủ. Trong giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện quyền hạn theo quy định của pháp luật.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH
Điều 7. Công dân đến Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh có quyền:
1. Được đăng ký để lãnh đạo tỉnh, người có thẩm quyền giải quyết ở cấp tỉnh, cán bộ tiếp công dân tiếp để hướng dẫn, giải thích trả lời những nội dung mình trình bày theo quy định của pháp luật, quy chế của Phòng Tiếp công dân tỉnh.
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo với UBND tỉnh nếu cán bộ Phòng Tiếp dân tỉnh có những việc làm sai trái gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
3. Đối với trường hợp tố cáo được yêu cầu giữ bí mật họ tên và địa chỉ người tố cáo.
Điều 8. Công dân đến Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh có nghĩa vụ:
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân như: chứng minh thư nhân dân; giấy mời. Nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện theo quy định của pháp luật; việc uỷ quyền phải có giấy ủy quyền được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân. Trong phiên tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh chỉ công dân đã đăng ký và được Phòng Tiếp công dân lập danh sách mới được bố trí để lãnh đạo tỉnh tiếp định kỳ.
3. Trình bày trung thực sự việc và chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo; cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu.
4. Ký xác nhận nội dung đã trình bày.
5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân, nhưng không quá 05 người đại diện.
6. Nghiêm cấm việc gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan nhà nước, người thi hành nhiệm vụ, công vụ.
7. Công dân không được ở lại qua đêm hoặc ngoài giờ làm việc tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
8. Công dân không được vi phạm những điều cấm khác mà pháp luật quy định tại nơi tiếp công dân hoặc nơi công cộng.
VIỆC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 9. Việc tổ chức tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân tỉnh được quy định như sau:
1. Phòng Tiếp công dân tỉnh tổ chức tiếp công dân vào các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày họp bàn giải quyết khiếu nại, tố cáo, ngày lễ, ngày tết theo quy định của Bộ luật Lao động).
2. Theo định kỳ mỗi tháng một lần (vào ngày 15 hàng tháng) Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh, Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Thái Nguyên tổ chức tiếp công dân theo quy định. Phòng Tiếp công dân tỉnh căn cứ đề nghị của công dân và quy chế này, quy định hiện hành lập danh sách công dân được tiếp, xây dựng kế hoạch tiếp công dân, phối hợp với các ngành liên quan chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khiếu nại, tố cáo của công dân để lãnh đạo tiếp công dân.
3. Việc tổ chức tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều 46, 47, 48, Nghị định số 136/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hưỡng dẫn thi hành một số điểm của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Mối quan hệ giữa Phòng Tiếp công dân tỉnh với các đơn vị có liên quan:
1. Phòng Tiếp công dân tỉnh là đầu mối quan hệ cung cấp thông tin hai chiều cùng thực hiện tốt nhiệm vụ chung; tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Phòng Tiếp công dân tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương chuẩn bị tài liệu, hồ sơ và các điều kiện cần thiết cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân theo định kỳ hàng tháng và đột xuất tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh hoặc tại đại phương. Tổng hợp những đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, phối hợp với các đơn vị liên quan xác minh, kết luận, đề xuất tham mưu giải quyết.
3. Các cơ quan của Đảng, các Đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tiếp công dân tỉnh để tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI - TỐ CÁO
Điều 11. Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng Tiếp công dân trong xử lý đơn khiếu nại:
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo thì Phòng Tiếp công dân tham mưu đề xuất để lãnh đạo UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn xác minh, báo cáo vụ việc, đồng thời vào sổ thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 32 của Luật khiếu nại, tố cáo thì uỷ quyền cho Trưởng Phòng Tiếp công dân trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý, hoặc làm việc với công dân để bổ sung nội dung đủ điều kiện thụ lý để giải quyết.
2. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh thì uỷ quyền Trưởng Phòng Tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật trừ trường hợp được quy định tại Điều 8, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì Phòng Tiếp công dân tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó.
Đối với đơn khiếu nại do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết, uỷ quyền Trưởng Phòng Tiếp công dân gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu có) và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến biết.
4. Đối với đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu có căn cứ cho rằng trong quá trình giải quyết vụ việc khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của nhà nước thì Trưởng Phòng Tiếp công dân báo cáo để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, không có tình tiết, nội dung mới thì uỷ quyền Trưởng Phòng Tiếp công dân trả lại đơn khiếu nại cho người khiếu nại biết.
Điều 12. Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng Tiếp công dân trong xử lý đơn tố cáo:
1. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì Trưởng Phòng Tiếp công dân đề xuất tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giao Thanh tra tỉnh thanh tra, xác minh vào sổ thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết:
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì uỷ quyền Trưởng Phòng Tiếp công dân chuyển đơn và các chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì Trưởng Phòng Tiếp công dân báo cáo để Chủ tịch UBND tỉnh ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
3. Đối với đơn tố cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý :
Đơn tố cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý được thực hiện theo Quyết định số 190-QĐ/TW ngày 29/9/2008 của Bộ Chính trị và Quy định của Tỉnh uỷ Thái Nguyên.
Điều 13. Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng Tiếp công dân trong xử lý đơn khác:
1. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì Trưởng Phòng Tiếp công dân đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì uỷ quyền Trưởng Phòng Tiếp công dân xem xét, quyết định việc chuyển đơn kèm theo tài liệu (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thì Phòng Tiếp công dân phải tách riêng từng nội dung trong đơn để xử lý.
4. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án thì Trưởng Phòng Tiếp công dân hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để xử lý tiếp theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, pháp luật về thi hành án và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực tố tụng, thi hành án.
5. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước thì uỷ quyền Trưởng Phòng Tiếp công dân hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Đơn liên quan đến nội dung tổ chức hoạt động nội bộ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo nào thì uỷ quyền Trưởng phòng Tiếp công dân hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xử lý, xem xét theo điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
1. Đối với vụ việc khiếu nại: Căn cứ hồ sơ và báo cáo xác minh do cơ quan chuyên môn được UBND tỉnh giao xác minh chuyển đến, Phòng Tiếp công dân nghiên cứu toàn bộ nội dung vụ việc, đối chiếu quy định của pháp luật nếu thống nhất với báo cáo của cơ quan xác minh thì dự thảo văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản giải quyết khiếu nại. Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ, chưa rõ nội dung thì yêu cầu cơ quan xác minh báo cáo bổ sung hoặc trực tiếp xác minh bổ sung đề xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản giải quyết.
2. Đối với vụ việc tố cáo: Căn cứ hồ sơ và báo cáo xác minh do Thanh tra tỉnh xác minh chuyển đến, Phòng Tiếp công dân nghiên cứu toàn bộ nội dung vụ việc, đối chiếu quy định của pháp luật nếu thống nhất với báo cáo của cơ quan xác minh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kết luận về việc tố cáo và ban hành quyết định xử lý vụ việc (nếu có). Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ, chưa rõ nội dung thì yêu cầu cơ quan xác minh báo cáo bổ sung đề xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kết luận giải quyết vụ việc và ban hành quyết định xử lý vụ việc (nếu có).
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người và có kèm theo giấy tờ tài liệu gốc thì công chức tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại riêng của từng người gửi đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì phải trả lại giấy tờ, tài liệu gốc ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục, nếu xét thấy việc thi hành quyết định bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Trưởng Phòng Tiếp công dân phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
Điều 17. Thời hạn thụ lý, phân loại đơn:
Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm xử lý đơn tiếp nhận được từ các nguồn theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Thông tư số 04/2010/TT – TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ về Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Điều 18. Chánh Văn phòng UBND tỉnh thống nhất quản lý, kiểm tra công tác tiếp dân tại Phòng Tiếp công dân tỉnh theo quy định của pháp luật, kiến nghị các biện pháp cần thiết trong công tác tiếp dân, kiến nghị xử lý hành chính các trường hợp cố tình vi phạm về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Giao Trưởng Phòng Tiếp công dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ công tác tiếp công dân với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên.
Điều 19. Quá trình thực hiện quy chế này nếu có vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích sẽ được biểu dương khen thưởng. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân nào vi phạm quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm phạt xử nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của phòng tiếp công dân tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 4212/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tiếp công dân tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 6Quyết định 389/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 1343/QĐ-UBND năm 2011 về chuyển giao Phòng tiếp công dân tỉnh Khánh Hòa do Thanh tra tỉnh Khánh Hòa quản lý về trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 204/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 11Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 204/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
- 5Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 8Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của phòng tiếp công dân tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Thông tư 04/2010/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 4212/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tiếp công dân tỉnh Ninh Thuận
- 13Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 14Quyết định 389/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Sóc Trăng
- 16Quyết định 1343/QĐ-UBND năm 2011 về chuyển giao Phòng tiếp công dân tỉnh Khánh Hòa do Thanh tra tỉnh Khánh Hòa quản lý về trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 35/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Dương Ngọc Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra