- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6Quyết định 100/2007/QĐ-UBND quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4212/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 7 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 30/TTr-TTT ngày 27 tháng 12 năm 2007 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 127/TTr-SNV ngày 26 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tiếp công dân tỉnh Ninh Thuận (gồm 3 Điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy định về tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 2116 QĐ/TH ngày 16 tháng 7 năm 1997 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Phòng Tiếp công dân của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Phòng Tiếp công dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4212/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Chức năng của Phòng Tiếp công dân tỉnh.
1. Phòng Tiếp công dân tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Phòng Tiếp công dân) là cơ quan có chức năng giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu của lãnh đạo tỉnh; đồng thời giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh thực hiện công tác tiếp công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tiếp công dân chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế, nghiệp vụ, chương trình, kế hoạch công tác của Chánh Thanh tra tỉnh; có con dấu riêng, có trụ sở làm việc trong khuôn viên cơ quan Thanh tra tỉnh Ninh Thuận và có kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tiếp công dân.
1. Tổ chức tiếp công dân thường xuyên.
2. Phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lịch tiếp công dân và phục vụ lãnh đạo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ hằng tháng, tiếp công dân đột xuất.
3. Tham gia các buổi tiếp công dân của Đoàn đại biểu Quốc hội (khi được yêu cầu).
4. Đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan trả lời nội dung khiếu nại, tố cáo; chuẩn bị nội dung trả lời để phối hợp tiếp công dân theo yêu cầu hoặc cử cán bộ, công chức trả lời khi lãnh đạo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân mà nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức đó.
5. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến Phòng Tiếp công dân và giúp lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, tham mưu xử lý đơn khi tiếp công dân theo quy định.
Giải thích chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định.
6. Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình, tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh đề xuất Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia các cuộc họp liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức khi được mời dự.
8. Cùng với Phòng Thanh tra xét khiếu tố tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
9. Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tiếp công dân hằng tháng, quý, 6 tháng và năm về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế của Phòng Tiếp công dân.
1. Phòng Tiếp công dân có Trưởng phòng, 1 Phó Trưởng phòng và các Thanh tra viên hoặc chuyên viên.
- Trưởng Phòng quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh về toàn bộ kết quả hoạt động của Phòng Tiếp công dân;
- Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng thực hiện một số lĩnh vực công tác do Trưởng phòng phân công; đảm nhiệm các công việc của Trưởng phòng khi Trưởng phòng đi vắng;
- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Biên chế của Phòng Tiếp công dân do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định trên cơ sở tổng biên chế của Thanh tra tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hằng năm.
3. Chế độ làm việc, mối quan hệ công tác: Phòng Tiếp công dân làm việc theo chế độ thủ trưởng, quan hệ giữa Phòng Tiếp công dân với các Phòng thuộc Thanh tra tỉnh là mối quan hệ phối hợp.
4. Kinh phí hoạt động của Phòng Tiếp công dân nằm trong tổng kinh phí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Thanh tra tỉnh hằng năm./.
- 1Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của phòng tiếp công dân tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trụ sở tiếp công dân tỉnh, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của phòng tiếp công dân tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Quyết định 100/2007/QĐ-UBND quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 9Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Quyết định 4212/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tiếp công dân tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 4212/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Hoàng Thị Út Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2008
- Ngày hết hiệu lực: 12/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực