- 1Quyết định 100/2005/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 6Thông tư liên tịch 225/2004/TTLT-BTCQTTW-BTC hướng dẫn chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức Đảng các cấp do Ban tài chính , quản trị Trung ương - Bộ tài chính ban hành
- 7Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 119/2002/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn nội dung thu, chi và mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành
- 9Luật Kế toán 2003
- 10Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 12Luật bảo hiểm y tế 2008
- 13Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
- 14Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 96/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 17Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 18Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 20Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 21Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 22Quyết định 482/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 24Thông tư liên tịch 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính-Quản trị Trung ương - Bộ Tài chính ban hành
- 25Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp do Ban Bí thư ban hành
- 26Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 28Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 29Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Hướng dẫn 05-HD/BTCTW thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và tiền lương của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo Thông báo 13-TB/TW do Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 31Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 33Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 34Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015
- 35Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 về Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 38Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Nghị quyết 350/2010/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La
- 40Thông báo 264-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 41Quyết định 84/QĐ-TW năm 2003 quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 42Nghị quyết 32/2012/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2013
- 43Nghị quyết 351/2010/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 44Nghị quyết 363/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển cây cao su trên địa bàn do tỉnh Sơn La ban hành
- 45Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 325/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015 và Nghị quyết 326/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015
- 46Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 47Nghị quyết 370/2011/NQ-HĐND về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 48Nghị quyết 325/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011 - 2015
- 49Nghị quyết 326/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011- 2015
- 50Nghị quyết 331/2010/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ kinh phí cho học sinh phải qua sông, hồ để đi học do tỉnh Sơn La ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2689/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật NSNN (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Thực hiện Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh về phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2013; Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh về phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và bổ sung ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2689/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Năm 2013, là năm bản lề của kế hoạch 5 năm và thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015; Năm tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng tăng trưởng và đảm bảo yêu cầu tăng trưởng bền vững phù hợp với cân đối nguồn lực. Công tác Tài chính - ngân sách năm 2013 phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu 5 năm (2011 - 2015). Huy động các nguồn lực ngân sách và các nguồn lực ngoài ngân sách, đảm bảo các cân đối vĩ mô để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; Tăng nguồn thu ngân sách địa phương từ hoạt động sản xuất kinh doanh; Thực hành triệt để tiết kiệm chi ngân sách, điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách, cơ cấu chi đầu tư và chương trình mục tiêu đáp ứng yêu cầu kiềm chế lạm phát, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội; Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII.
Điều 3. Quản lý chi ngân sách đúng quy định Luật Ngân sách Nhà nước, tiết kiệm, hiệu quả. Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách, chi đầu tư, chương trình mục tiêu đáp ứng yêu cầu điều chỉnh cơ cấu kinh tế, ưu tiên kiềm chế lạm phát, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội: Tập trung cao cho vùng khó khăn, biên giới, vùng căn cứ kháng chiến; Ưu tiên nguồn vốn ngân sách đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, sự nghiệp phát triển kinh tế, an ninh - quốc phòng và đối ngoại cao hơn dự toán Chính phủ giao; Tăng cơ cấu đầu tư ngân sách cho hạ tầng giao thông, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường; Điều chỉnh phân cấp quản lý ngân sách, quản lý tài sản công đối với các huyện, thành phố theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Đảm bảo đồng bộ giữa phân cấp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội với phân cấp tài chính - ngân sách và tăng cường quản lý các khoản chi đầu tư XDCB và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, tỉnh.
Điều 4. Giao dự toán cho ngân sách cấp dưới và các đơn vị dự toán
1. Giao dự toán cho ngân sách cấp dưới
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương. UBND Tỉnh và UBND các huyện, thành phố quyết định giao dự toán thu ngân sách cấp dưới.
- Thu ngân sách:
Giao tổng số thu ngân sách, trong đó bao gồm thu ngân sách trên địa bàn và thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên. Giao chỉ tiêu hướng dẫn thu ngân sách trên địa bàn chi tiết theo từng khoản thu, sắc thuế; Các cấp ngân sách phải giao tăng thu tối thiểu 5% so với chỉ tiêu cấp trên giao.
- Chi ngân sách:
+ UBND tỉnh giao tổng chi ngân sách, trong đó giao chỉ tiêu có tính chất pháp lệnh (tối thiểu) đối với các nhiệm vụ chi: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, an ninh - quốc phòng và chương trình mục tiêu. Các nhiệm vụ chi khác, HĐND các huyện, thành phố quyết định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, khả năng ngân sách và điều kiện cụ thể của địa phương.
+ UBND tỉnh giao bổ sung có mục tiêu một số nội dung chi theo nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh cho các huyện, thành phố để thực hiện một số chương trình mục tiêu, khoản chi chỉ định: Kinh phí phòng chống ma tuý; Kinh phí phát triển cây cao su; Kinh phí thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn; Kinh phí thực hiện Luật dân quân tự vệ... Căn cứ số bổ sung có mục tiêu được giao, UBND các huyện, thành phố giao dự toán chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện đúng mục đích chi.
+ UBND các huyện, thành phố giao dự toán chi ngân sách cho các xã phường, thị trấn trực thuộc như sau: Giao tổng chi ngân sách và chi tiết theo Lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi.
2. Giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương. UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc, cụ thể như sau:
- Các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ thì việc phân bổ, giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Phần dự toán chi ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ thì việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên; Phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên. Riêng đối với các Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc các huyện, thành phố; UBND huyện, thành phố giao kinh phí thực hiện tự chủ cho các Trường thông qua Phòng Giáo dục đào tạo huyện, thành phố (đơn vị dự toán cấp 1) để gắn việc quản lý công tác chuyên môn giáo dục với quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục đào tạo và Bộ Nội vụ.
- Đối với các đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí theo Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ được giao chi tiết theo từng loại của Mục lục Ngân sách nhà nước.
3. Giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu có tính chất XDCB
- Căn cứ danh mục dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định và Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao chi tiết từng công trình, dự án cụ thể theo từng loại của Mục lục Ngân sách nhà nước.
- Đối với phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân cấp cho các huyện, thành phố quản lý: Căn cứ nguyên tắc bố trí vốn đầu tư XDCB năm 2013 và tổng mức vốn được UBND tỉnh giao; UBND các huyện, thành phố trình HĐND huyện, thành phố quyết định danh mục và mức bố trí vốn cụ thể cho từng dự án. Chậm nhất 10 ngày sau khi HĐND huyện, thành phố Quyết nghị; UBND huyện, thành phố tổng hợp phương án giao kế hoạch vốn gửi Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
- Đối với phần vốn chương trình mục tiêu và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh đã phân cấp cho các huyện, thành phố quản lý: UBND các huyện, thành phố rà soát các danh mục dự án và phương án bố trí kế hoạch vốn năm 2013 cho từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính. UBND tỉnh phê duyệt phương án phân bổ vốn và danh mục dự án của các huyện, thành phố; Đảm bảo giao đúng cơ cấu, mục tiêu cụ thể của từng nguồn vốn.
4. Một số khoản chi chưa phân bổ chi tiết
- Đối với nguồn vốn XDCB tập trung, chương trình mục tiêu và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: HĐND tỉnh phê chuẩn tổng dự toán chi của từng nội dung chi; Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra trước khi UBND tỉnh quyết định phân bổ chi tiết cho từng dự án theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ tổng dự toán chi ngân sách của từng lĩnh vực đã được HĐND tỉnh phê duyệt; UBND Tỉnh quyết định phân bổ chi tiết cho các đơn vị theo đúng quy định của Luật NSNN; hàng quý báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh.
5. Chi thực hiện cải cách tiền lương
Dự toán giao cho các cấp ngân sách, các đơn vị đã bao gồm số tiết kiệm chi thường xuyên 10% (trừ quỹ lương và các khoản có tính chất lương) để chủ động dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP và Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của Chính phủ và chế độ tiền lương mới trong năm 2013.
- Nguồn thu của các cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương thực hiện theo Nghị quyết số 325/2010/NQ-HĐND, Nghị quyết số 326/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh khóa XII và Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của HĐND tỉnh khoá XIII.
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Tập trung đầu tư cho các dự án thuộc sự nghiệp giáo dục - đào tạo; Dự án phát triển kinh tế - xã hội xã Lóng luông huyện Mộc Châu và dự án phát triển kinh tế - xã hội xã Huổi Một huyện Sông Mã theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh.
- Để nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp xã, phường và quyền chủ động trong quản lý thu ngân sách, tiếp tục đẩy mạnh phân cấp cho xã, phường, thị trấn trực tiếp thu thuế nhà đất, thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân, các hộ kinh doanh, thuế các hộ kinh doanh vận tải, các hộ hành nghề XDCB, các hộ khai thác vật liệu, các hộ kinh doanh không cố định, một số trường hợp đặc thù khác do UBND tỉnh quyết định.
- Tổ chức điều hành thu ngân sách:
+ Khuyến khích các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn tăng thu ngân sách. Toàn bộ số tăng thu ngân sách được để lại ngân sách huyện, thành phố 100%, trong đó dành tối thiểu 50% số tăng thu (Không kể khoản thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất) để thực hiện chính sách cải cách tiền lương; 50% số tăng thu còn lại bổ sung dự phòng ngân sách để phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi phát sinh.
+ Trường hợp số thu ngân sách của các huyện, thành phố được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán. UBND huyện, thành phố xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng; Tập trung cắt giảm, giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo HĐND huyện, thành phố xem xét quyết định.
- Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 gắn với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; Đảm bảo cân đối nguồn vốn triển khai thực hiện, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư XDCB: Tập trung bố trí vốn đầu tư cho vùng khó khăn, vùng biên giới, các lĩnh vực trọng tâm: Giáo dục - đào tạo, y tế, môi trường và hạ tầng giao thông; Tăng đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Các dự án trọng điểm: Giao thông đến xã, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dọc suối Nậm La (thành phố), hạ tầng du lịch (Mộc Châu). Đảm bảo nguồn hoàn trả khoản vay đến hạn cho Chi nhánh Ngân hàng phát triển và các khoản ứng trước từ ngân sách Trung ương.
- Thực hiện tốt yêu cầu chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư XDCB; Bố trí kế hoạch vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương (Vốn XDCB tập trung, vốn xổ số kiến thiết, nguồn vốn đầu tư từ cấp quyền sử dụng đất) năm 2013 phải đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Đảm bảo lộ trình triển khai các dự án trọng điểm và cơ bản trả xong nợ từ năm 2013 - 2015; Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2012; Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp và dự kiến hoàn thành trong năm 2013; Rà soát các dự án khởi công mới, thực sự cấp bách (Dự án về chương trình nông thôn mới, các dự án giảm nghèo, hạ tầng giao thông, môi trường...); Đảm bảo đủ hồ sơ (Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt) và bố trí kế hoạch vốn tối thiểu 30% so với tổng dự toán được duyệt.
- Các dự án đầu tư từ nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia thực hiện theo quy định của Chính phủ; Các dự án đầu tư từ nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương phải đảm bảo giao đúng cơ cấu, mục tiêu cụ thể của từng nguồn vốn. Ưu tiên bố trí kế hoạch vốn trả nợ khối lượng XDCB hoàn thành theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Phương án phân bổ vốn của các ngành, các huyện, thành phố phải được báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định theo quy định; Các công trình khởi công mới phải được Chính phủ cho phép.
- Bố trí kế hoạch vốn năm 2013 phải phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013 - 2015 theo chỉ đạo của Chính phủ. Ưu tiên bố trí vốn cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, hạ tầng giao thông, sự nghiệp môi trường, nâng cấp trụ sở và nhà công vụ cho các xã, phường, thị trấn và các xã thực hiện chương trình phát triển cây cao su (trên 300 ha), các xã vùng khó khăn, biên giới.
- Tăng cường chấn chỉnh quản lý đầu tư XDCB trong công tác lập dự án, quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch vốn, quản lý đầu tư và quyết toán đầu tư. Thực hiện tốt công tác giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư, quy chế dân chủ cơ sở; Đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, tăng cường sự giám sát của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2013, các Chủ đầu tư có trên 03 công trình, dự án chậm quyết toán sẽ tạm dừng cấp vốn đầu tư theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7. Chi đầu tư từ nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất
- Bố trí 30% nguồn thu cấp quyền sử dụng đất để lập quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ; Bố trí 20% nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất cho công tác rà soát quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất sau khi bố trí cho các nội dung chi nêu trên; Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Lồng ghép với nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và các nguồn vốn khác để thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như: Chính sách phát triển giao thông nông thôn; chương trình 925...
- Chậm nhất 10 ngày sau khi HĐND huyện, thành phố Quyết nghị; UBND huyện, thành phố tổng hợp báo cáo phương án phân bổ vốn và danh mục dự án gửi Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
Điều 8. Chi sự nghiệp kinh tế
- Huy động cao các nguồn vốn tập trung cho công tác rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch: Quy hoạch ngành và quy hoạch sử dụng đất; đặc biệt là quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết. Tập trung hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với 55 xã, đảm bảo phù hợp với yêu cầu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; là cơ sở để triển khai công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Đảm bảo kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện chương trình trồng cỏ, nuôi bò nhốt chuồng; Kinh phí hỗ trợ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình phát triển cây cao su theo Nghị quyết số 363/NQ-HĐND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của HĐND tỉnh. Bố trí kinh phí sự nghiệp kinh tế, nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ và phát triển vốn rừng. Đẩy mạnh chương trình trồng rừng thay thế nương rẫy, trồng rừng dọc hành lang giao thông.
- Tăng ngân sách cho công tác khuyến nông, đặc biệt là kinh phí tuyên truyền chuyển đổi cây trồng, vật nuôi; ứng dụng khoa học kỹ thuật, giống mới vào sản xuất nông nghiệp. Thực hiện tốt chính sách khuyến công hình thành, phát triển cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng (bản) nghề truyền thống ở các vùng trong tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Kết luận số 582-KL/TU ngày 01 tháng 10 năm 2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chủ trương nuôi, chế biến và xuất khẩu cá Tầm trên địa bàn tỉnh Sơn la đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Huy động cao các nguồn vốn ngân sách, chương trình mục tiêu, kinh phí thực hiện Nghị quyết số 30a/NQ-CP, phí chi trả dịch vụ môi trường rừng và các nguồn vốn khác cho sự nghiệp môi trường theo đúng quy định của Chính phủ; Tập trung cho các dự án quan trắc môi trường; Thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải độc hại trong lĩnh vực y tế; Dự án khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển môi trường rừng, trồng rừng thay thế nương rẫy.
- Lồng ghép nguồn vốn ngân sách, hỗ trợ các huyện nghèo và các nguồn vốn khác để tập trung đầu tư cho các bản đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 370/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tăng nguồn vốn ngân sách đầu tư, phấn đấu cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu, nâng cao đời sống nhân dân các bản đặc biệt khó khăn. Tập trung kinh phí khuyến nông, nguồn vốn 30a/NQ-CP của Chính phủ nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất các điểm tái định cư Thuỷ điện Sơn La; hạt nhân để nhân diện mô hình bản mới phát triển toàn diện và xây dựng nông thôn mới.
- Bố trí ngân sách cho công tác rà soát quy hoạch, chuyển đổi mô hình hoạt động chợ và hỗ trợ phát triển hệ thống mạng lưới chợ tại khu vực nông thôn, biên giới và vùng dọc sông Đà; Đầu tư xây dựng các chợ đầu mối tại trung tâm cụm xã, phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân nhằm góp phần thực hiện tốt Kết luận số 264-TB/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 149-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Lồng ghép các nguồn vốn: Ngân sách và các nguồn vốn khác để thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu trong chương trình xây dựng nông thôn mới, nhất là giao thông nông thôn (nội bản, liên bản). Ngân sách địa phương bố trí từ tăng thu, tiết kiệm chi khoảng 70 tỷ đồng để thực hiện chương trình hỗ trợ giao thông nông thôn, thông qua hình thức hỗ trợ vật liệu xây dựng như: Xi măng, gạch, sắt thép, khuyến khích sử dụng vật liệu sản xuất tại địa phương.
- Đảm bảo kinh phí duy tu bảo dưỡng đường giao thông, cầu phà; kinh phí phòng chống bão lũ, sửa chữa thường xuyên các công trình thuỷ lợi, miễn thuỷ lợi phí; Kinh phí chương trình bảo vệ và phát triển vốn rừng; Kinh phí vệ sinh môi trường các đô thị; Chi hỗ trợ thành phố Sơn La và nâng cấp xã lên phường.
Điều 9. Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo
- Tập trung bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn chương trình mục tiêu để tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong toàn tỉnh của các cấp học: Mầm non, tiểu học, THCS và THPT. Cân đối nguồn lực để thực hiện tốt nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Bố trí ngân sách để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo cán bộ cơ sở xã, bản; đào tạo cán bộ công chức; đào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo; Tăng cơ cấu đào tạo nghề cho khu vực nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hoá.
- Bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng chính sách theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ; Hỗ trợ học sinh bán trú theo Quyết định số 85/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 3,4 và 5 tuổi theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Hỗ trợ học sinh qua sông, hồ đi học theo Nghị quyết số 331/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
- Triển khai giao thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các Trường tiểu học, Trung học cơ sở ở những vùng có điều kiện gần các Trung tâm các huyện, thành phố. Năm học 2012 - 2013, tiếp tục mở rộng thực hiện cơ chế tự chủ đối với các Trường mầm non, tiểu học, Trung học cơ sở; Thực hiện giao dự toán cho các trường thông qua Phòng giáo dục đào tạo huyện, thành phố để gắn công tác quản lý giáo dục với quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục đào tạo và Bộ Nội vụ.
Điều 10. Sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch
- Tập trung nguồn ngân sách và các chương trình mục tiêu y tế phục vụ tốt công tác phòng chống dịch và khám chữa bệnh cho nhân dân. Nâng cao chất lượng y tế dự phòng; Chủ động bố trí ngân sách dự phòng để phòng chống dịch; Tăng kinh phí cho công tác kiểm tra, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Đảm bảo nâng kinh phí cho các dịch vụ y tế cơ sở (xã, bản). Tăng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho công tác phòng chống AIDS/HIV; Đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách về dân số - kế hoạch hoá gia đình theo nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Đảm bảo kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt cơ chế quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Nghị định số 62/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ; Nguồn kinh phí quỹ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi còn dư, dành 60% để mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị y tế, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các khoản chi khác phục vụ công tác khám chữa bệnh tại địa phương.
- Thực hiện tốt phương châm đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu sát cơ sở, sát dân. Năm 2013, bố trí ngân sách để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của Trạm y tế xã theo Thông tư số 119/TTLT-BYT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính; Hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên của Trạm y tế xã 20 triệu đồng/trạm. Đảm bảo kinh phí hỗ trợ túi thuốc y tế bản đối với đặc biệt khó khăn đã có y tá bản (trên 1.100 bản) với mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/năm; Kinh phí phụ cấp cho cán bộ y tá bản theo Quyết định số 75/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế y bác sỹ của các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện theo quy định tại Thông tư số 08/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ; Bố trí kinh phí để tăng đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh; Kinh phí bảo dưỡng trang thiết bị y tế cho các đơn vị y tế cấp tỉnh và huyện, thành phố.
Điều 11. Sự nghiệp khoa học công nghệ
- Ưu tiên vốn sự nghiệp khoa học công nghệ cho các đề tài thuộc lĩnh vực chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ trong nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, các dự án phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất và khai thác nguồn lợi thuỷ sản trên vùng lòng hồ; Thực hiện cơ chế cấp ứng, cấp vốn khoa học công nghệ theo cơ chế liên kết 4 nhà trong triển khai ứng dụng các đề tài khoa học. Bố trí tăng kinh phí từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện đề tài dư địa chí Sơn La và đề tài văn hoá dân tộc thái.
- Thực hiện cơ chế đấu thầu, tuyển chọn các cơ quan, đơn vị thực hiện các đề tài ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ; Đổi mới công tác quản lý, sử dụng vốn sự nghiệp khoa học: Chuyển từ cơ chế cấp vốn sang cơ chế ứng vốn cho các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu. Tập trung vốn sự nghiệp khoa học phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn (Chương trình phát triển cây cao su, trồng rừng, môi trường, trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc, khuyến nông, nuôi thuỷ sản vùng lòng hồ Sông đà...).
Điều 12. Sự nghiệp văn hoá - thể thao, du lịch
- Tăng kinh phí sự nghiệp văn hoá - thể thao, thông tin và truyền thông; Kinh phí tổ chức tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ trong năm; Hỗ trợ thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư”; Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các đội văn nghệ bản; Bố trí tăng kinh phí hỗ trợ các hoạt động văn hoá nhân ngày Đại đoàn kết toàn dân, mức hỗ trợ bình quân 2 triệu đồng/bản/năm.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương để hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt cộng đồng nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tổ chức lễ hội văn hoá truyền thống đối với các xã, bản đặc biệt khó khăn.
- Huy động cao các nguồn lực để tăng cường đầu tư các thiết chế văn hoá cơ sở; Vốn ngân sách tập trung cao cho các bản đặc biệt khó khăn thuộc vùng 3, vùng biên giới. Đối với các bản, tiểu khu, tổ dân phố thuộc vùng 1, 2 thực hiện chủ trương: Nhà nước bố trí quỹ đất, hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư và mua sắm trang thiết bị văn hoá. Phấn đấu đến hết năm 2015, có 60%-70% các bản, tiểu khu, tổ dân phố có nhà văn hoá ( Nhà sinh hoạt cộng đồng ).
- Tập trung nguồn ngân sách cho đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của toàn tỉnh, nhất là thể thao thành tích cao; Huy động các nguồn lực xã hội để tăng cường đầu tư các thiết chế thể dục thể thao ở cơ sở theo Quyết định 100/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thể dục thể thao quần chúng; Tiếp tục phát động phong trào rèn luyện thể dục thể thao quần chúng trong toàn tỉnh.
- Huy động cao các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội; Lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các chương trình mục tiêu để thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo giảm dưới 30%.
- Đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội: Thực hiện tốt chính sách đầu tư vùng khó khăn, hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách xã hội; Kinh phí hỗ trợ hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Kinh phí mua bảo hiểm, trợ cấp đối với người cao tuổi cô đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật và các đối tượng chính sách xã hội khác theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Huy động cao các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội; Lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các chương trình mục tiêu nhằm thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững. Cân đối ngân sách địa phương bổ sung cho quỹ giải quyết việc làm và giảm nghèo; quỹ hỗ trợ hợp tác xã; Thực hiện uỷ thác quản lý nguồn vốn qua Ngân hàng chính sách xã hội.
- Triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý theo Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8/ năm 2011 của HĐND tỉnh. Tập trung các nội dung: Kinh phí tuyên truyền, phòng chống và kiểm soát ma tuý; Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo 50 các cấp; Kinh phí hỗ trợ cai nghiện, sau cai nghiện tại các Trung tâm GDLĐ; Kinh phí triệt xoá, điều tra, truy tố và xét xử các vụ án ma tuý; Kinh phí hỗ trợ các đơn vị đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma tuý; Hỗ trợ các nhóm liên gia tự quản.
Điều 14. Quản lý cấp phát kinh phí BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp
Triển khai thực hiện tốt Luật bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp và Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm y tế:
- Kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định tại Điều 15 - Luật Bảo hiểm y tế và Điều 5 - Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ: UBND các huyện Mộc Châu, Phù Yên, Mường La và Sông Mã trực tiếp phê duyệt đối tượng; UBND các huyện, thành phố còn lại lập danh sách đối tượng gửi Sở Lao động TBXH tỉnh tổng hợp thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối tượng và dự toán kinh phí. Căn cứ dự toán được UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố phê duyệt, Sở Tài chính thực hiện thông báo dự toán kinh phí (hàng quý) cho Sở Lao động TBXH tỉnh quản lý, thanh toán kinh phí bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Đối với kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên: Căn cứ danh sách học sinh đã mua thẻ bảo hiểm y tế, tổng số tiền đóng BHYT của các đối tượng được ngân sách hỗ trợ; Cơ quan BHXH tỉnh lập danh sách gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối tượng, mức được hỗ trợ theo quy định. Căn cứ dự toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Đối với kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ ngân sách theo Điểm 3 - Điều 26 Nghị định số 127/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thực hiện theo đúng quy định tại Điều 3 - Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính.
- Quản lý, cấp phát ngân sách Đảng: Thực hiện theo Quyết định số 84/QĐ-TW ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thông tư số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2004, Thông tư số 225/TTLT-BTCQTTW-BTC ngày 05 tháng 4 năm 2004 của Ban Tài chính quản trị Trung ương và Bộ Tài chính; Quyết định số 869/QĐ-TU ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
- Thực hiện tốt chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chế độ phụ cấp công tác đảng, đoàn thể theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW của Ban tổ chức Trung ương; Chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Chế độ phụ cấp cấp uỷ viên đối với chi bộ bản, tiểu khu, tổ dân phố và cấp uỷ viên các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở theo nghị quyết của HĐND tỉnh; Kinh phí thực hiện chế độ chi hoạt động công tác Đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Điều 16. Chi hoạt động của HĐND các cấp
Năm 2013, bố trí ngân sách để đảm bảo các điều kiện hoạt động của Thường trực HĐND, các ban của HĐND và tổ đại biểu HĐND, chi hoạt động kỳ họp các cấp theo Nghị quyết số 350/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh (Khoá XII).
Điều 17. Chi quản lý nhà nước và các đoàn thể
- Năm 2013, bố trí ngân sách đảm bảo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan Đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá XII. Đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 và bổ sung các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo Quyết định của Chính phủ và nghị quyết HĐND tỉnh.
+ Các chế độ của Chính phủ: Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương; Kinh phí thực hiện Quyết định số 169/QĐ-TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Kinh phí thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Kinh phí thực hiện phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; Kinh phí tuyên truyền giáo dục pháp luật; Kinh phí thực hiện chế độ chi hoạt động công tác Đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng...
+ Các chế độ theo Nghị quyết HĐND tỉnh: Kinh phí xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Kinh phí tuyên truyền giáo dục pháp luật; Kinh phí tuyên truyền, chỉ đạo tái định cư; phòng chống tham nhũng; Ban Chỉ đạo phòng chống AIDS, ma tuý, mại dâm; Bố trí tăng kinh phí hoạt động cho MTTQ, các đoàn thể chính trị cấp huyện, thành phố và hệ thống chính trị cấp xã...
+ Bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ mới: Kinh phí tăng biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước...
Điều 18. Quản lý Tài chính - Ngân sách xã, phường
- Quản lý tài chính - ngân sách của xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
- Bố trí ngân sách để đảm bảo các điều kiện hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã theo theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác, tập trung đầu tư xây dựng trụ sở, nhà công vụ, máy vi tính.
- Đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện tốt chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, bản theo Nghị quyết số 351/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Điều 19. Chi an ninh - quốc phòng và đối ngoại
- Bố trí tăng kinh phí đảm bảo nhiệm vụ an ninh - quốc phòng của địa phương, kinh phí phòng chống tội phạm, an ninh trật tự; kinh phí hỗ trợ lực lượng công an xã; Kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; Kinh phí thực hiện Nghị định số 119/NĐ-CP của Chính phủ về công tác quốc phòng địa phương; Kinh phí diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và các huyện; Kinh phí bồi dưỡng giáo dục quốc phòng đối tượng 3,4,5.
- Đảm bảo hỗ trợ kinh phí đào tạo sinh viên các tỉnh Bắc Lào; Triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm: Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, phương tiện cơ quan kiểm soát liên ngành; Hỗ trợ xây dựng hạ tầng khu vực biên giới theo Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí nguồn thu từ phạt vi phạm an toàn giao thông để tăng cường đầu tư cho công tác đảm bảo an toàn giao thông; Tập trung các nội dung: mua sắm phương tiện phục vụ công tác tuần tra, thanh tra giao thông, xây dựng nhà tạm giữ phương tiện vi phạm, hệ thống biển báo...
- Giao chỉ tiêu dự phòng ngân sách ở các cấp ngân sách địa phương tối thiểu 2% trên tổng chi thường xuyên ngân sách (Bao gồm cả dự phòng tăng biên chế hành chính, sự nghiệp và tổ chức bộ máy mới thành lập năm 2013) nhằm chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ cấp bách, cần thiết khác phát sinh ngoài dự toán. Không giải quyết các nhiệm vụ chi thường xuyên phát sinh của các đơn vị từ nguồn dự phòng ngân sách các cấp trong 6 tháng đầu năm; trừ một số trường hợp đặc biệt, khẩn cấp và các nhiệm vụ được tỉnh giao thêm.
- Ngoài chỉ tiêu dự phòng đã được HĐND, UBND tỉnh giao; mức bố trí dự phòng ngân sách của cấp huyện, thành phố; xã, phường do HĐND huyện, thành phố; xã, phường quyết định cao hơn mức tỉnh, huyện giao trên cơ sở tăng thu, bố trí sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí giải quyết các nhiệm vụ cấp bách phát sinh.
- Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh như sau
+ Các khoản chi dưới 2 tỷ đồng do Thường trực UBND tỉnh quyết định.
+ Các khoản chi từ 2 tỷ đồng trở lên để thực hiện các nhiệm vụ: Chi phòng chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh; chi an ninh - quốc phòng; chi ủng hộ các địa phương khác khắc phục thiên tai và mua sắm xe ô tô: Thường trực UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định. Riêng việc mua sắm xe ô tô thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính; báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt trước khi quyết định.
- Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn:
UBND huyện, thành phố báo cáo Thường trực HĐND huyện, thành phố sử dụng nguồn dự phòng của ngân sách huyện, thành phố cho các nhiệm vụ đột xuất phát sinh; Đảm bảo chủ trương khắc phục thiên tai, dịch bệnh. Trong năm khi xẩy ra thiên tai, dịch bệnh, UBND các huyện, thành phố phải chủ động trình HĐND huyện, thành phố bố trí từ nguồn dự phòng ngân sách để giải quyết kịp thời.
- Chế độ báo cáo sử dụng dự phòng:
+ Hàng quý, UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh tình hình sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh; Tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
+ Hàng quý, UBND huyện, thành phố báo cáo Thường trực HĐND huyện, thành phố tình hình sử dụng dự phòng ngân sách huyện, thành phố và tổng hợp báo cáo HĐND huyện, thành phố tại kỳ họp gần nhất. Đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách toàn tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.
Điều 21. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách
Nguồn tăng thu của ngân sách các cấp được sử dụng tập trung cho các nhiệm vụ: Dành 50% số tăng thu so dự toán cấp trên giao để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ; Bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi trả nợ, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và bố trí một phần chi thường xuyên trong trường hợp cần thiết... UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng số tăng thu ngân sách báo cáo xin ý kiến Thường trực HĐND cùng cấp trước khi thực hiện; báo cáo HĐND cùng cấp kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
Điều 22. Tiết kiệm chi ngân sách
- Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên năm 2013 trong dự toán được giao (Không bao gồm quỹ lương và các khoản có tính chất lương) để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của Chính phủ và chế độ tiền lương mới năm 2013 theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND tỉnh.
- Ngoài tiết kiệm chi thực hiện cải cách tiền lương; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các huyện, thành phố phải thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngay từ khâu dự toán và để lại phần tiết kiệm chi ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị để bố trí chi cải cách tiền lương, thực hiện chính sách an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách (UBND tỉnh giao bổ sung tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên và có hướng dân quản lý, sử dụng cụ thể ).
- Các cấp, các đơn vị dự toán tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách theo tinh thần Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung vào các nội dung: Tiết kiệm sử dụng điện thoại, mua sắm, sửa chữa tài sản, chi tiếp khách, sử dụng điện chiếu sáng, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và sử dụng xăng dầu. Nguồn kinh phí tiết kiệm được sử dụng chi nghiệp vụ, đầu tư trang thiết bị, phương tiện và một số nhiệm vụ phát sinh.
- Sáu tháng và một năm, các cấp ngân sách, các đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí công khai trước cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị và HĐND các cấp; đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh theo quy định. Thời hạn báo cáo chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc quý II và 15 ngày sau khi kết thúc năm ngân sách.
Điều 23. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 24. Tổ chức điều hành ngân sách
a) Xây dựng phương án điều hành ngân sách
- Căn cứ dự toán thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý trước.
- Cơ quan Tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của ngân sách cấp mình trình Thường trực UBND phê duyệt; Đảm bảo nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách.
b) Thông báo dự toán chi ngân sách
- Đối với phần dự toán ngân sách giao thực hiện chế độ tự chủ hoặc giao đảm bảo hoạt động thường xuyên của các đơn vị:
+ Căn cứ dự toán chi cả năm được UBND tỉnh giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách, Cơ quan Tài chính thực hiện thông báo dự toán một lần cho các đơn vị sang KBNN xong trước ngày 15 tháng 01 năm 2013.
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; Đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi thanh toán cá nhân và các khoản chi có tính chất thường xuyên phải bố trí đều từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định.
- Đối với phần dự toán ngân sách giao không thực hiện chế độ tự chủ hoặc giao chi hoạt động không thường xuyên của các đơn vị:
+ Căn cứ dự toán do các đơn vị sử dụng ngân sách lập, Cơ quan Tài chính thẩm định hồ sơ và thực hiện thông báo dự toán sang KBNN chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự toán của đơn vị.
+ Căn cứ thông báo dự toán của Cơ quan Tài chính, KBNN thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như: mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác của các đơn vị sử dụng ngân sách theo chế độ quy định.
c) Thông báo dự toán chi CTMT ngân sách Trung ương và địa phương:
- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao đầu năm cho các huyện, thành phố: Căn cứ dự toán được giao và tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ hàng quý; Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp nhu cầu và thực hiện rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh; Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu (Chi tiết từng chương trình) gửi Sở Tài chính trước ngày 05 của tháng đầu quý sau.
- Đối với dự toán chi chương trình mục tiêu đã giao đầu năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự toán được giao và báo cáo tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của đơn vị; Sở Tài chính thực hiện thông báo dự toán sang KBNN để các đơn vị thực hiện theo quy định.
d) Thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB:
Căn cứ kế hoạch vốn và phương án điều hành chi ngân sách cấp tỉnh; Nhu cầu vốn đầu tư thanh toán trong quý do KBNN tỉnh lập. Sở Tài chính thông báo kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh sang KBNN chi tiết theo từng loại nguồn vốn.
e) Trường hợp bổ sung có mục tiêu phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phòng chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác được Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định. Căn cứ văn bản thông báo của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - kế hoạch các huyện, thành phố thực hiện rút dự toán tại KBNN theo quy định. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính chậm nhất 30 ngày sau khi nhận được vốn để tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
Điều 25. Công tác quản lý, cấp phát, thanh toán, kiểm soát các khoản chi ngân sách
Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 và các văn bản quy định khác của Bộ Tài chính.
Điều 26. Điều chỉnh dự toán chi ngân sách được duyệt
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán ngân sách được UBND Tỉnh giao, nếu phát sinh nhiệm vụ chi dẫn tới cần phải điều chỉnh các nội dung chi trong dự toán được giao (Không thay đổi về tổng mức dự toán) được thực hiện như sau:
- Đối với phần dự toán giao thực hiện tự chủ (cơ quan hành chính) hoặc đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị sự nghiệp): Thủ trưởng đơn vị quyết định điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đối với phần dự toán không giao thực hiện tự chủ hoặc đảm bảo chi không thường xuyên: Các đơn vị lập phương án điều chỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh.
- Điều chỉnh dự toán chi Chương trình mục tiêu, chi đầu tư XDCB: Các đơn vị lập phương án điều chỉnh gửi Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án điều chỉnh của các đơn vị trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh sau khi đã được Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra.
Điều 27. Bổ sung dự toán chi ngân sách
- Năm 2013, Các đơn vị phải chủ động sắp xếp các khoản chi trong dự toán để đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ được giao. UBND tỉnh không bổ sung dự toán chi thường xuyên, chỉ xét bổ sung dự toán cho các đơn vị trong các trường hợp sau:
+ Khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt.
+ Đảm bảo các nhiệm vụ chi cấp bách trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng.
+ Tỉnh giao thêm nhiệm vụ ngoài hoạt động thường xuyên.
+ Thành lập bộ phận, đơn vị mới và tăng biên chế.
+ Các trường hợp khác theo quyết định của UBND tỉnh.
- Căn cứ quyết định của UBND tỉnh phê duyệt bổ sung dự toán cho các đơn vị. Sở Tài chính lập thông báo dự toán chi bổ sung cho từng đơn vị gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thanh toán, chi trả cho các đơn vị.
Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị dự toán thụ hưởng ngân sách
- Lập dự toán năm gửi Cơ quan Tài chính, KBNN trước ngày 10 tháng 1 năm sau; Thực hiện thanh toán các khoản chi trong dự toán ngân sách năm được giao.
- Chủ tài khoản đơn vị quyết định chi theo quy định tại Điều 5 của Luật NSNN, đảm bảo đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức; chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình và các số liệu về kế toán, quyết toán.
- Xây dựng, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng các chế độ, định mức mới ban hành và xin ý kiến tham gia của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cán bộ, viên chức trong cơ quan; Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức năng; báo cáo thường xuyên, đột xuất với Cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình quản lý, sử dụng ngân sách để đảm bảo thông tin kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Kế toán.
Điều 29. Chế độ kế toán - thống kê:
Cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước và các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ quản lý thu, nộp ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Kế toán.
Điều 30. Công tác thực hiện nhập dự toán chi ngân sách theo chương trình Tabmis
Cơ quan Tài chính, KBNN và các cơ quan, đơn vị được tham gia chương trình Tabmis có trách nhiệm phối hợp trong thực hiện nhập dự toán chi ngân sách và lệnh chi tiền của ngân sách địa phương và hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis); Đồng thời, có văn bản thông báo cho KBNN để thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định.
Điều 31. Thẩm định và kiểm tra quyết toán
- Các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của các đơn vị dự toán và cá nhân theo quy định của Pháp luật.
- Cơ quan Tài chính thực hiện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách của ngân sách cấp dưới; xét duyệt, thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự toán và lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp mình trình UBND cùng cấp để trình HĐND phê chuẩn theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 32. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý ngân sách
- Đổi mới cơ chế quản lý, thông báo dự toán cho các cơ quan, đơn vị: Căn cứ quyết định giao dự toán đầu năm của UBND Tỉnh, Cơ quan tài chính thực hiện thông báo dự toán năm đối với phần kinh phí thực hiện chế độ tự chủ (trừ các khoản mua sắm, sửa chữa và dự phòng) cho các đơn vị xong trước ngày 15 của tháng 01 năm sau; Các khoản chi có tính chất không thường xuyên phải thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
- Năm 2013, tiếp tục thực hiện hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi sau:
+ Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được UBND tỉnh, huyện, thành phố giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng Cơ quan Tài chính huyện, xã chủ động rút dự toán tại KBNN huyện để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Mức rút dự toán hàng tháng đảm bảo nguyên tắc: Không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị Cơ quan Tài chính cấp trên xem xét, quyết định.
+ Chi trả nợ các khoản vốn vay đến hạn: Căn cứ dự toán chi trả nợ các khoản vốn vay đến hạn được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao và cam kết trả nợ, Kho bạc nhà nước trích tài khoản ngân sách thanh toán cho Chi nhánh ngân hàng phát triển khi đến hạn trả; Đồng thời hạch toán chi trả nợ các khoản vốn vay.
+ Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được UBND tỉnh, huyện, thành phố giao, Thông báo kế hoạch vốn của Cơ quan Tài chính cấp trên và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi; Hàng tháng, Cơ quan Tài chính huyện, xã chủ động rút dự toán tại KBNN để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ được giao; Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán bổ sung có mục tiêu, UBND huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị Cơ quan Tài chính xem xét, quyết định.
- Cơ quan Tài chính chỉ thực hiện cấp bằng lệnh chi tiền đối với một số trường hợp đặc biệt: Chi hỗ trợ các tổ chức kinh tế, xã hội không thường xuyên quan hệ với ngân sách; chi ngân sách Đảng; chi an ninh - quốc phòng; chi sự nghiệp kinh tế, chi XDCB và một số nội dung chi khác theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 33. Thực hiện cải cách tiền lương
Năm 2013, tiếp tục bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán của các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán theo quy định của Chính phủ.
- Nguồn cải cách tiền lương các cấp ngân sách: Giành 50% số tăng thu thực hiện năm 2012 so với dự toán năm 2012; 50% số tăng thu so với chỉ tiêu Chính phủ, UBND tỉnh giao và trong tổ chức thực hiện dự toán năm 2013 (không kể thu tiền cấp quyền sử dụng đất).
- Nguồn cải cách tiền lương của các cơ quan, đơn vị:
+ Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên 10% trong dự toán năm 2012 đã được giao (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương).
+ Sử dụng 40% nguồn thu từ phí, lệ phí và sự nghiệp của các đơn vị được để lại theo chế độ năm 2013 (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ, khám chữa bệnh).
+ Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2012 còn dư chuyển sang năm 2013.
Điều 34. Chế độ thông tin báo cáo
- UBND các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tài chính - ngân sách cho Cấp uỷ, chính quyền địa phương đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ngân sách địa phương.
- Cơ quan Tài chính: Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương; quản lý tài chính doanh nghiệp; quản lý giá, quản lý tài sản nhà nước cho Cấp uỷ, chính quyền các cấp đảm bảo thông tin phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều hành ngân sách địa phương.
- Cơ quan Thuế: Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa, chi tiết từng khoản thu, sắc thuế và theo nội dung thu cho Cơ quan tài chính cùng cấp.
- Kho bạc Nhà nước: Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện thu, chi ngân sách cho Cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
- Các đơn vị dự toán: Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức năng theo quy định của Luật NSNN và Luật Kế toán.
- Các doanh nghiệp nhà nước và các Công ty Cổ phần thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng tiền vốn, tài sản của nhà nước; vốn dự trữ, luân chuyển tại các doanh nghiệp với Sở Tài chính; chế độ thông tin báo cáo về tình hình thực hiện cổ phần hoá với các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành.
Điều 35. HĐND, UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ các nội dung tại quy định này, các chế độ, chính sách hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng phương án quản lý, điều hành ngân
sách cụ thể của cấp ngân sách, của đơn vị. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, tài sản được giao, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Điều 36. Giao Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện phân bổ, giao dự toán và tổ chức triển khai thực hiện dự toán ngân sách năm 2013 của các huyện, thành phố; Đảm bảo đúng quy định của Luật NSNN, Nghị quyết kỳ họp thứ 5 - HĐND tỉnh khoá XIII và quyết định của UBND tỉnh.
Điều 37. Tổ chức thực hiện
- Các cấp, các ngành tăng cường công tác tự kiểm tra; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra tài chính nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế toán thống kê. Xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định tại Nghị định số 84/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai nghiêm túc các nội dung quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để xem xét, giải quyết kịp thời./.
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2013 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách những tháng cuối năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5Quyết định 222/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý và điều hành ngân sách địa phương kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 52/2007/QĐ-UBND về quản lý và điều hành ngân sách địa phương do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Nghị quyết 120/2015/NQ-HĐND về Dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2016
- 8Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang
- 1Quyết định 100/2005/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 6Thông tư liên tịch 225/2004/TTLT-BTCQTTW-BTC hướng dẫn chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức Đảng các cấp do Ban tài chính , quản trị Trung ương - Bộ tài chính ban hành
- 7Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Thông tư liên tịch 119/2002/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn nội dung thu, chi và mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành
- 10Luật Kế toán 2003
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư liên tịch 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 14Luật bảo hiểm y tế 2008
- 15Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
- 16Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 96/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 20Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 22Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 23Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 24Quyết định 482/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 26Thông tư liên tịch 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng do Ban Tài chính-Quản trị Trung ương - Bộ Tài chính ban hành
- 27Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp do Ban Bí thư ban hành
- 28Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 30Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 31Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Hướng dẫn 05-HD/BTCTW thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và tiền lương của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo Thông báo 13-TB/TW do Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 35Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 36Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015
- 37Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 99-QĐ/TW năm 2012 về Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 40Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 41Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Nghị quyết 350/2010/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La
- 43Thông báo 264-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 44Quyết định 84/QĐ-TW năm 2003 quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 45Nghị quyết 32/2012/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2013
- 46Nghị quyết 351/2010/NQ-HĐND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 47Nghị quyết 363/2011/NQ-HĐND về chính sách phát triển cây cao su trên địa bàn do tỉnh Sơn La ban hành
- 48Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 325/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015 và Nghị quyết 326/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011-2015
- 49Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 50Nghị quyết 370/2011/NQ-HĐND về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 51Nghị quyết 325/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011 - 2015
- 52Nghị quyết 326/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011- 2015
- 53Chỉ thị 12/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do thành phố Hà Nội ban hành
- 54Nghị quyết 331/2010/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ kinh phí cho học sinh phải qua sông, hồ để đi học do tỉnh Sơn La ban hành
- 55Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2013 do tỉnh Nam Định ban hành
- 56Chỉ thị 11/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách những tháng cuối năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 57Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 58Quyết định 222/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý và điều hành ngân sách địa phương kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 59Quyết định 52/2007/QĐ-UBND về quản lý và điều hành ngân sách địa phương do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 60Nghị quyết 120/2015/NQ-HĐND về Dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2016
- 61Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang
Quyết định 2689/QĐ-UBND năm 2012 về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2013 tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 2689/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực