Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1993/2007/QĐ-UBND

Huế, ngày 12 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội khóa XI;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 8b/2007/NQ-HĐND ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 8;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 694/2005/QĐ-UB ngày 17/02/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1993/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.

2. Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước. Hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng Sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị áp dụng cho các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hoặc kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.

2. Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị thuộc thẩm quyền Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định nhằm thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc cử đi công tác trong nước và trong công tác tổ chức các cuộc hội nghị các cấp.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 3. Công tác phí

Công tác phí là một khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

Điều 4. Quy định tiền tàu, xe đi lại

1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, vé xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại; cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào tính chất công việc của chuyến đi công tác và nguồn kinh phí được giao mà quy định mức thanh toán các loại vé tàu hoặc các loại vé xe cho người đi công tác trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

3. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu, xe đi lại.

Điều 5. Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước

1. Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class): Dành cho các chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên.

2. Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức, viên chức có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,5 trở lên và cán bộ công chức, viên chức cấp huyện có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,3 trở lên.

3. Trong trường hợp đặc biệt, các chức danh không thuộc đối tượng nêu trên theo yêu cầu cần phải đi công tác bằng máy bay thì do thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định và xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Quy định thuê phương tiện đi công tác

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện đi công tác trên cơ sở có hợp đồng và thanh lý hợp đồng thuê phương tiện kèm theo hóa đơn hợp lệ, áp dụng cho các trường hợp: Những vùng không có phương tiện vận tải của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách; Áp dụng cho đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan không có hoặc không sử dụng xe ô tô cơ quan, đơn vị.

Điều 7. Quy định tự túc phương tiện đi công tác

1. Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số km thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

2. Đối với các đối tượng cán bộ không có đủ tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 8. Quy định phụ cấp lưu trú

1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).

2. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác:

a) Trường hợp đi trong tỉnh: Người đi công tác mà quãng đường đi từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú là:

50.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), mức phụ cấp lưu trú là: 40.000đ/ngày/người.

b) Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh: Mức phụ cấp lưu trú trả cho người đi công tác là: 70.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), mức phụ cấp lưu trú là: 40.000đ/ngày/người.

Điều 9. Quy định thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

1. Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh:

a) Người đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán với các mức như sau:

- Đi công tác ở các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000đ/ngày/người;

- Đi công tác ở các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Mức tối đa không quá 140.000đ/ngày/người;

- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000đ/ngày/người;

- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa không quá 100.000đ/ngày/người.

b) Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị không thực hiện phương thức thanh toán khoán mà phải thuê chỗ nghỉ thì mức thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp), cụ thể như sau:

- Đối với các đối tượng là: Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, mức giá thuê phòng tối đa là: 400.000đ/người/phòng;

- Đối với các đối tượng là: Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đồng chí trong Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và các chức danh khác có mức phụ cấp chức vụ tương đương, mức giá thuê phòng tối đa là: 350.000đ/người/phòng;

- Đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, mức thanh toán tối đa là: 300.000đ/ngày/phòng 2 người;

- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng là: 300.000đ/ ngày/phòng.

2. Trường hợp đi công tác trong tỉnh: Người được cử đi công tác mà quãng đường từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ như sau:

a) Theo phương thức thanh toán khoán: Mức tối đa không quá 100.000đ/ngày/người.

b) Trường hợp không thực hiện phương thức thanh toán khoán mà phải thuê chỗ nghỉ thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thu tiền thực tế nhưng không được vượt quá 120.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tối đa là: 200.000đ/ngày/phòng.

Điều 10. Quy định khoán công tác phí

Khoán công tác phí áp dụng trong các trường hợp mà người cử đi công tác thường xuyên trong phạm vi huyện, thành phố Huế và các huyện phụ cận mà có khoảng cách dưới 30 km, chưa đủ tiêu chuẩn để chi trả phụ cấp lưu trú thì mức khoán cụ thể như sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/ tháng thì công tác phí khoán là: 200.000đ/người/tháng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên đi công tác lưu động dưới 10 ngày/tháng thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi công tác phí khoán cho người đi công tác và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

3. Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì thanh toán tiền công tác phí khoán tối đa là: 70.000đ/người/tháng.

4. Mức khoán công tác phí quy định trên là mức tối đa, tùy theo điều kiện thực tế Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức chi cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Chế độ khoán tiền công tác phí bao gồm tiền xăng xe, phụ cấp lưu trú. Đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không được hưởng chế độ khoán công tác phí.

Điều 11. Quy định chi tiêu công tác phí

1. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác phải đúng mục đích, yêu cầu công tác cụ thể; phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.

2. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan. Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn; cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan, đơn vị mình cử đi.

3. Các cơ quan, đơn vị không được thanh toán thêm các khoản cho người đi công tác như: tiền ăn, tiền giải khát, tiền xăng cho cán bộ có xe máy công…Những ngày đi công tác trùng vào các ngày Lễ, ngày nghỉ theo quy định được hưởng chế độ phụ cấp lưu trú, không tính thêm chế độ làm thêm giờ.

4. Những trường hợp sau không được thanh toán chế độ công tác phí:

a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;

b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ đi học;

c) Những ngày làm việc riêng trong những ngày đi công tác;

d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo ý định của cấp có thẩm quyền.

5. Các điều kiện và thủ tục để được thanh toán công tác phí:

a) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;

b) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao khi được cử đi công tác;

c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Quyết định này như:

giấy đi đường có xác nhận nơi đi, nơi đến; xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán giá thuê phòng thực tế;  các giấy mời (nếu có) và các chứng từ khác có liên quan.

6. Trường hợp cử người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ

Điều 12. Quy định chi tiêu các cuộc hội nghị

1. Các cơ quan, đơn vị tổ chức các cuộc hội nghị phải thực hiện đúng theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quyết định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức các cuộc hội nghị được sắp xếp bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo quy định.

3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện theo quy định.

4. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định này. Không hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.

5. Quy định thời gian tổ chức các cuộc hội nghị: Được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 05 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước như sau:

a) Họp tổng kết năm không quá 1 ngày;

b) Họp tổng kết chuyên đề từ 1 – 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;

c) Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề;

d) Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

e) Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.

Điều 13. Quy định các nội dung chi hội nghị bao gồm

1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê, hoặc có nhưng không đáp ứng số lượng đại biểu tham dự);

2. Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;

3. Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;

4. Tiền nước uống trong hội nghị;

5. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

6. Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội nghị,…Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị. Chi tham quan, nghỉ mát (nếu có) tính vào quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị.

Điều 14. Quy định một số mức chi hội nghị

1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:

a) Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức hỗ trợ tiền ăn không quá 50.000đ/ngày/người;

b) Cuộc họp cấp huyện, thành phố tổ chức: Mức hỗ trợ tiền ăn không quá 35.000đ/ngày/người;

c) Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000đ/ngày/người;

d) Trong trường hợp tổ chức nấu ăn tập trung thì cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổ chức nấu ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định trên.

đ) Trường hợp có các cuộc họp đặc biệt với nội dung phức tạp ... mà cần thiết phải hỗ trợ mức tiền ăn cao hơn, thì mức chi cụ thể do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đối với cuộc họp cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố Huế quyết định đối với cuộc họp do cấp huyện, cấp xã tổ chức và kinh phí được đảm bảo từ nguồn ngân sách huyện, ngân sách xã nhưng không được vượt mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Chi nước uống tối đa không quá: 7.000đ/ngày/đại biểu.

3. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán, theo hoá đơn thực tế theo Điều 9 của Quy định này.

4. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có) theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 09 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.

5. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại Quyết định này.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 15. Xử lý vi phạm:

1. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp vào công quỹ.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định chi tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ; lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, đơn vị và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 16. Khen thưởng:

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có sáng kiến, thành tích trong thực hiện chế độ công tác phí, chi hội nghị; phát hiện, ngăn chặn, tố cáo các hành vi gây lãng phí cho ngân sách nhà nước trong thực hiện chế độ công tác phí, chi hội nghị thì được khen thưởng theo quy định của luật về thi đua, khen thưởng.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện:

1. Mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị quy định tại Quyết định này là mức tối đa. Căn cứ vào mức chi quy định tại Quyết định này, tình hình thực tế, đặc điểm, tính chất công việc và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao để xây dựng mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thực hiện nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Quyết định này, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (có mức thu tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên trên 10%) được áp dụng theo quy định tại Quyết định này hoặc áp dụng theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ Tài chính, các mức chi phải xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

3. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.

4. Kinh phí chi công tác phí, chi hội nghị nằm trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1993/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 1993/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/09/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Xuân Lý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/09/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/02/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản