- 1Chỉ thị 29/2001/CT-TTg về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 1993/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 694/2005/QĐ-UB | Huế, ngày 17 tháng 02 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ VÀ HỘI NGHỊ PHÍ ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ chỉ thị số 29/2001/CT-TTg ngày 30/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc " đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí";
- Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 155/TC-HCSN ngày 20 tháng 01 năm 2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản: "Quy định tạm thời chế độ công tác phí và hội nghị phí áp dụng cho các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ VÀ HỘI NGHỊ PHÍ ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 694 /2005/QĐ-UB ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Để phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước tỉnh và nhằm giải quyết một phần kinh phí phục vụ cho công tác cán bộ, UBND tỉnh quy định chế độ công tác phí và chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách địa phương như sau:
I/ Đối tượng áp dụng chế độ công tác phí và hội nghị phí:
Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn hưởng kinh phí từ ngân sách địa phương được cử đi công tác.
II/ Chế độ công tác phí:
Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có), chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác. Bao gồm:
1/ Tiền tàu xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, vé xe ô tô, vé thuyền sông, lệ phí cầu đường, vé đò, vé phà.
Cán bộ, công chức nhà nước tự túc phương tiện đi công tác được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi; đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, miền núi được Uỷ ban dân tộc miền núi công nhận thì được thanh toán gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương nơi cán bộ được cử đi công tác.
Trường hợp đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.
Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay: Được áp dụng cho lãnh đạo cấp Sở; lãnh đạo UBND huyện, thành phố Huế và tương đương trở lên; cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (theo hệ số lương mới).
Trường hợp người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thực hiện như sau:
a/ Đối với các Sở, UBND các huyện, thành phố Huế và tương đương trở lên do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi trên tại đơn vị) xem xét quyết định để được thanh toán. Đối với cấp xã do Chủ tịch UBND xã quyết định.
b/ Đối với các đơn vị dự toán trực thuộc các đơn vị ở mục a nói trên phải có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên.
Người đi công tác bằng phương tiện máy bay, nhưng không đủ tiêu chuẩn để thanh toán vé máy bay thì chỉ thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách thông thường (khi có vé máy bay).
2/ Phụ cấp công tác: Được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến ngày trở về cơ quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác bao gồm: Phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt.
2.1/ Trường hợp đi công tác trong tỉnh:
Cán bộ, công chức Nhà nước được cử đi công tác mà quãng đường từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30km trở lên thì được hưởng phụ cấp công tác như sau:
+ Đến nơi thuộc thành phố và các huyện đồng bằng thì được hưởng là: 30.000 đồng/ngày/người.
+ Đến nơi thuộc 2 huyện Nam đông, A lưới và các xã miền núi được Uỷ ban Dân tộc miền núi công nhận thì được hưởng là: 40.000 đồng/ngày/người.
+ Cán bộ, công chức nhà nước thuộc các cơ quan của 2 huyện Nam đông và A Lưới được cử đi công tác ở các xã thuộc phạm vi huyện mà khoảng cách từ cơ quan đến nơi công tác từ 20km trở lên thì được hưởng phụ cấp công tác là: 30.000 đồng/ngày/người. Trường hợp đi dưới 20km thì thực hiện chế độ công tác phí khoán.
+ Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Cán bộ công chức nhà nước đi công tác mà quãng đường đi từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác 30km trở lên đối với Thành phố và các huyện đồng bằng; 20km trở lên đối với huyện miền núi mới được thanh toán tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác. Mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không qúa 90.000 đồng/ngày/người. Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không qúa: 180.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp ở lại vùng nông thôn không có nhà khách, nhà nghỉ thì thực hiện thanh toán tiền ngủ theo mức khoán là: 30.000 đồng/ngày/người.
2.2/ Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh:
- Phụ cấp công tác mức thanh toán là: 40.000 đồng/ngày/người.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
+ Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không qúa 120.000 đồng/ngày/người.
+ Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không qúa: 240.000 đồng/ngày/người.
+ Cán bộ cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách, hoặc không có hoá đơn thì được thanh toán theo mức khoán là: 40.000 đồng/ngày/người.
3/ Thanh toán khoán công tác phí:
Công tác phí khoán áp dụng trong trường hợp cán bộ công chức nhà nước được cử đi công tác thường xuyên mà quãng đường đi từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 5km đến dưới 30km đối với đồng bằng, từ 5km đến dưới 20km đối với miền núi; cụ thể như sau:
- Cán bộ công chức nhà nước thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày trong tháng thì công tác phí khoán là: 150.000 đồng/tháng/người, (áp dụng cho cán bộ, công chức nhà nước như: cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ thanh tra; cán bộ Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế thường xuyên đi các lăng, cán bộ quản lý thị trường, đội quản lý Đô thị Huế, văn thư đi gửi công văn....).
- Cán bộ, công chức nhà nước đi công tác thường xuyên trong tháng từ 10-15 ngày thì công tác phí khoán là: 100.000 đồng/tháng/người.
- Cán bộ, công chức nhà nước thường xuyên đi công tác trong tháng nhưng không thuộc 2 đối tượng trên đây mức khoán tối đa là: 80.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ xã: Được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng. Mức khoán là: 40.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ, công chức nhà nước hưởng phụ cấp lưu động thì không được hưởng chế độ công tác phí khoán.
- Chế độ công tác phí khoán bao gồm tiền xăng xe, phụ cấp công tác phí, tiền tàu xe. Hàng năm thủ trưởng đơn vị căn cứ nhiệm vụ chuyên môn của từng bộ phận ở cơ quan để quyết định từng đối tượng được hưởng các mức công tác phí khoán để đảm bảo tính công bằng và hợp lý.
4/ Qui định chi tiêu công tác phí:
- Cán bộ, công chức nhà nước đi công tác không được thanh toán những khoản khác như: tiền ăn, tiền giải khát, tiền xăng cho cán bộ có xe máy công, tiền bồi dưỡng.
- Các cơ quan đơn vị không được thanh toán tiền ngủ cho các đoàn khách ngoài tỉnh, trừ các đoàn khách đặc biệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các đoàn khách được UBND tỉnh ủy quyền cho các sở, các đơn vị tiếp.
- Trường hợp đi công tác Liên ngành, thì cơ quan chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử đi.
- Những ngày đi công tác trùng vào các ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định được hưởng chế độ phụ cấp công tác phí, không tính thêm chế độ ngoài giờ.
- Những trường hợp sau đây không thanh toán công tác phí:
+ Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
+ Những ngày học ở trường lờp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được hưởng chế độ đào tạo đối với cán bộ được cơ quan cử đi học.
+ Những ngày giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
- Căn cứ để thanh toán tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí là giấy đi đường có xác nhận nơi đi, nơi đến, xác nhận của thủ trưởng đơn vị cử đi công tác; kèm theo giấy mời (nếu có) và các chứng từ liên quan.
III/ Chế độ chi hội nghị:
1/ Qui định chi hội nghị:
- Hội nghị bao gồm: Hội nghị tổng kết; hội thảo; tập huấn, hội nghị theo nhiệm kỳ, định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của đơn vị; các cuộc họp.....
- Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức các lớp tập huấn không quá 07 ngày.
- Hội nghị có qui mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh. Hội nghị có qui mô toàn huyện, thành phố phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy hoặc của Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
- Các khoản chi phí hội nghị thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, qùa lưu niệm dưới mọi hình thức.
- Các kỳ họp của HĐND, Đại hội Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam các cấp không áp dụng chế độ hội nghị này.
2/ Một số nội dung và mức chi:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương hoặc khách mời là cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; Mức chi là: 25.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của đại biểu được hưởng lương và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức từ 15.000 đồng/ngày/người đến 30.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương là: 100.000 đồng/ngày/người, (trong trường hợp hội nghị cả ngày) đơn vị tổ chức hội nghị thanh toán theo hóa đơn thực tế.
- Chi nước uống cho đại biểu là: 5.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi do thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điểm phải thuê).
- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v..v.... thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.
- Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền, tham quan nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).
IV/ Tổ chức thực hiện:
- Kinh phí chi cho công tác phí, hội nghị phí nằm trong dự toán hàng năm của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định nêu trên khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng theo quy định này và các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Các quy định trên đây được thực hiện kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều được bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc yêu cầu các đơn vị phản ánh về cơ quan tài chính các cấp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 1287/2007/QĐ-UBND quy định mức chi công tác phí, tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách tỉnh Bắc Kạn cấp
- 2Quyết định 1993/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 2549/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ công tác phí, hội nghị phí do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 1993/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Chỉ thị 29/2001/CT-TTg về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1287/2007/QĐ-UBND quy định mức chi công tác phí, tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách tỉnh Bắc Kạn cấp
- 6Quyết định 2549/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ công tác phí, hội nghị phí do Tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 694/2005/QĐ-UB ban hành quy định tạm thời chế độ công tác phí và hội nghị phí áp dụng cho các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 694/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Xuân Lý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực