Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về phương hướng, nhiệm vụ năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm 2020 của tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch vốn đầu tư công nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 158/SKHĐT-TH ngày 17/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Tỉnh ủy và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Căn cứ Chương trình hành động này và chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, lộ trình thực hiện đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị, cá nhân trực tiếp phụ trách công việc cụ thể. Chương trình, Kế hoạch của các đơn vị, địa phương gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/02/2020 để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
b) Chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra.
c) Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn và các khó khăn, vướng mắc (nếu có), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thời gian báo cáo quy định tại Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh (đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 08/12/2017).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo và tham mưu UBND tỉnh đánh giá thực hiện Chương trình hành động này định kỳ hàng tháng, quý, tổng kết năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 05/12/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 118/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động, với nội dung như sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH NĂM 2020
Năm 2020 là năm có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm 2016-2020 của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 và Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 07/01/2016 của HĐND tỉnh. Tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển ổn định, an ninh chính trị và trật tự xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên,... là điều kiện thuận lợi để tiếp tục thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trong năm 2020 và các năm tiếp theo.
Công tác thu hút đầu tư của tỉnh ngày càng được chú trọng, góp phần khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn lực cho đầu tư; các thủ tục về quy hoạch điện gió, điện năng lượng mặt trời cho một số dự án đã được Chính phủ, các Bộ, ngành thông báo, cùng với việc tích cực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện dự án sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh việc đầu tư các dự án, mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng tích cực cho việc chuyển đổi các hộ kinh doanh sang đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ tạo động lực thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Thu ngân sách năm 2019 vượt kế hoạch, nguồn thu từ tiền sử dụng đất đang được khai thác và sử dụng tập trung, có hiệu quả; việc huy động các nguồn lực trong nhân dân cho đầu tư phát triển được tỉnh quan tâm, khuyến khích và xác định là nguồn lực chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, là điều kiện để tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, phát triển, từng bước đảm bảo kết nối đồng bộ, tăng cường liên kết vùng...
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong năm 2020 cũng có những khó khăn nhất định như: Giá cả các loại nông sản chủ lực của tỉnh dự kiến tiếp tục nằm ở mức thấp; diễn biến thời tiết bất thường, tình hình khô hạn có nguy cơ xảy ra, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; việc giải quyết các thủ tục các dự án đầu tư ngoài ngân sách của tỉnh còn gặp khó khăn từ các văn bản quy định; nguồn vốn đầu tư công từ Trung ương cho các công trình đang thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu theo tiến độ; việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra; an ninh trật tự trên một số địa bàn, lĩnh vực có thời điểm xảy ra phức tạp, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh v.v...
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc phương châm hành động của Chính phủ "Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”, tập trung tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020
1. Mục tiêu
Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2016-2020. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; thu hút đầu tư; phát triển doanh nghiệp. Duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao gắn với đảm bảo các chính sách an sinh xã hội và bảo vệ môi trường; giữ vững quốc phòng - an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh 2010) 62.500 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 11% so với năm 2019, trong đó:
- Ngành nông, lâm, thủy sản 22.300 tỷ đồng, tăng 5,0%.
- Ngành công nghiệp - xây dựng 10.450 tỷ đồng, tăng 13,7%.
- Ngành dịch vụ 27.950 tỷ đồng, tăng 14,7%.
- Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 1.800 tỷ đồng, tăng 24,1%.
* Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản 36,1%; công nghiệp - xây dựng 16,5%; dịch vụ 45,2%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 2,2%.
(2) Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 54,6 triệu đồng/người/năm.
(3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 42.000 tỷ đồng, bằng 40,8% tổng sản phẩm xã hội.
(4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 82.650 tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2019.
(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu 650 triệu USD, tăng 4,8% so với năm 2019. Tổng kim ngạch nhập khẩu 90 triệu USD, tăng 5,9% so với năm 2019.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 8.480 tỷ đồng, tăng 22,7% so với năm 2019.
(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 82% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; nhựa hoặc bê tông hóa 96,01% các tuyến đường tỉnh, 91,57% các tuyến đường huyện, 64,96% các tuyến đường xã và liên xã; 99,5% thôn, buôn có điện, trong đó 99,8% số hộ được dùng điện.
* Phát triển doanh nghiệp (DN): Trên địa bàn tỉnh có 10.374 DN và Chi nhánh của DN ngoài tỉnh đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 1.459 DN so với năm 2019; trong đó, thành lập mới 1.230 DN.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,36% đến 4,49% so với cuối năm 2019, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 5%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm 6,5-7% so với cuối năm 2019.
(9) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc gia đạt 50% (tăng 3,5% so với năm 2019); duy trì tỷ lệ 100% thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp).
(10) Số lao động được giải quyết việc làm trong năm khoảng 30.200 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số lao động 60%, tăng 2% so với năm 2019, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ chiếm tỷ lệ 19,53% trở lên, tăng 0,65% so với năm 2019. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị 2,5%.
(11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 là 100%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) 18,4%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 27 giường. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng chính phủ đạt 90%.
(12) Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,2‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 9,82‰. Quy mô dân số: 1.886,27 ngàn người.
(13) Phấn đấu có 61/152 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng 40,1%); bình quân số tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt được trên đơn vị xã: 14,38 tiêu chí/xã; phấn đấu hết năm 2020 có 01 đến 02 đơn vị cấp huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
2.3. Các chỉ tiêu môi trường:
(14) Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg) đạt 100%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 22,22%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 90,3%.
(15) Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) 38,74%, tăng 0,14% so với năm 2019.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, tăng 2,5% so với năm 2019.
(17) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 90%, tăng 4% so với năm 2019.
2.4. Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội:
(18) Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Tuyển chọn công dân nhập ngũ đạt 100%. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ. Tiếp tục giữ vững mối quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế, quốc phòng - an ninh, giữ vững biên giới hòa bình, hữu nghị, đảm bảo chủ quyền an ninh biên giới, quốc gia.
Nâng cao tỷ lệ xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; điều tra, khám phá án hình sự đạt tỷ lệ trên 85%, trong đó, án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và bị thương so với năm 2019 từ 5% trở lên.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động và đề ra Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, cụ thể như sau:
1. Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh: Chi tiết tại Phụ lục 01, Phụ lục 02 kèm theo.
2. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt ba đột phá chiến lược
2.1 Tập trung cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, kịp thời rà soát, tham mưu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương phù hợp với chính sách chung của Trung ương, quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế chính sách để huy động tối đa nguồn lực của Trung ương hỗ trợ cho tỉnh.
Nâng cao chất lượng các văn bản pháp luật, tạo cơ chế, chính sách huy động mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư phát triển, trọng tâm là các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể và xã hội hóa trọng các lĩnh vực ưu tiên (như giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,...); chuyển giao công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp, phát triển cụm ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm; xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng.
Đẩy mạnh triển khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Đề án của Chính phủ về hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án số 844),... Thí điểm các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả, nhất là trong những ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao để đánh giá, nhân rộng.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Inder), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (chỉ số PAPI) của tỉnh,... tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, tăng thu ngân sách và tăng cường quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức thực hiện nghiêm các luật và các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thi hành bảo đảm tính thượng tôn pháp luật.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Ban Cán sự Đảng Chính phủ.
Triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản.
Kịp thời hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ vướng mắc trong công tác theo dõi thi hành pháp luật ở các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã.
2.2 Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
a) Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực phụ trách:
Tích cực huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh việc đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông, đô thị, công nghệ thông tin,... tập trung đầu tư phát triển các công trình cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án, hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng nhằm phát huy hiệu quả vốn đã đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hoạt động kinh tế, từng bước đảm bảo kết nối đồng bộ, tăng cường liên kết vùng. Tập trung kêu gọi và đẩy nhanh các thủ tục đối với các dự án thực hiện theo hình thức PPP.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ xây dựng hạ tầng thiết yếu trong chương trình xây dựng nông thôn mới; huy động được nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân và nhân dân cùng tham gia. Quan tâm đầu tư, hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; hệ thống giao thông, các khu du lịch, dịch vụ trọng điểm; các khu đô thị hiện có và khu đô thị mới. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để chuẩn bị đầu tư xây dựng dự án nâng cấp các đường tỉnh lộ, quốc lộ.
Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng; tăng cường thu hút, huy động các nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, từng bước xây dựng đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung các nguồn lực cho phát triển các thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020) theo Kết luận số 60-KL/TW của Bộ Chính trị và tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 60-KL/TW của Bộ Chính trị. Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm và đưa vào sử dụng, khai thác nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, từng bước xây dựng đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng đô thị theo quy định.
Xây dựng cơ chế, chính sách và mô hình hợp lý để huy động các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; quy hoạch và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành cho phát triển nhà ở xã hội.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Thực hiện các chính sách bảo trì, bảo dưỡng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông để phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư. Chủ động triển khai thực hiện và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển giao thông vận tải, đặc biệt là kế hoạch đầu tư công 05 năm (2016-2020) của địa phương để thực hiện đạt các chỉ tiêu xây dựng nhựa hoặc bê tông hóa hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh vào năm 2020.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Tổ chức, thực hiện nghiêm các quy hoạch quản lý đô thị.
2.3 Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng liên kết với các trường đại học, các cơ sở đào tạo trong nước và ngoài nước để đào tạo nhân lực có chất lượng cao cho các ngành kinh tế trọng yếu của tỉnh; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề ở các cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động; ưu tiên đào tạo nhân lực ngành kỹ thuật, công nghệ; nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn.
Nghiên cứu, dự báo nhu cầu về nhân lực lao động để chủ động định hướng, có giải pháp cụ thể trong đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới.
b) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Quan tâm, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, chủ động, sáng tạo, có năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao,...
3. Duy trì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
3.1 Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các Nghị quyết, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế gắn với các chương trình an sinh xã hội, giáo dục đào tạo, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá so sánh năm 2010) tăng 11% so với năm 2019.
3.2 Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk:
Triển khai đồng bộ, kịp thời Nghị quyết lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, của UBND tỉnh tới các Tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tăng cường giám sát các Tổ chức tín dụng triển khai thực hiện cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo chủ trương của Chính Phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, trọng tâm là Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 03/01/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2020.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung quyết liệt công tác xử lý, thu hồi nợ, hạn chế nợ xấu gia tăng; chủ động thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn trong trả nợ vay phù hợp với quy định. Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn, tập trung cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ cho vay bất động sản, tiêu dùng... Chú trọng cho vay các đối tượng theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Tiếp tục chủ động thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-NHNN ngày 11/10/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ, tài chính; Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Các chi nhánh ngân hàng thương mại đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp”.
3.3 Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị liên quan:
Chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán giao đầu năm, đảm bảo chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua.
Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách theo dự toán đã được HĐND tỉnh thông qua; tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, phấn đấu thu ngân sách nhà nước vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 đề ra; phấn đấu tổng thu NSNN năm 2020 đạt trên 8.480 tỷ đồng, tăng 22,7% so với năm 2019. Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà nước, đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, nhất là chi thường xuyên, cắt giảm mạnh chi hội họp, đi công tác trong, ngoài nước tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài sản công; cân đối nguồn lực để thực hiện đúng lộ trình cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết của Trung ương; quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương của các cơ quan, địa phương; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công, gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
3.4 Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường trong nước; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 650 triệu USD, tăng 4,8% so với năm 2019; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 82.650 tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2019.
Đẩy mạnh quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh, làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm, thủy sản của địa phương. Tăng cường quảng bá, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm nội địa.
3.5 Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương và trên cơ sở định hướng các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025, kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan tham mưu lập danh mục các dự án đầu tư để làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh công tác phối hợp và tranh thủ các nguồn lực của Trung ương để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời, tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong triển khai thực hiện dự án tại tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế (giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin,...); xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình (đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh) và công tác giải ngân ngay từ những tháng đầu năm 2020.
Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ vốn đầu tư công; theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả. Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư tăng cường chỉ đạo, đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công; hoàn chỉnh các thủ tục đấu thầu để khởi công các dự án đầu tư mới; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các nguồn vốn.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu, đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiểm tra, giám sát và đánh giá đối với các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều, khoản hợp đồng đã ký kết; các nhà thầu không đủ năng lực thực hiện dự án.
3.6 Các sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường huy động các nguồn lực trong dân để cùng tham gia xây dựng nông thôn mới.
3.7 Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan:
Nâng cao chất lượng công tác thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, bám sát thực tế, thống nhất số liệu ban hành, kịp thời cung cấp số liệu báo cáo kinh tế - xã hội phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
4.1 Về tái cơ cấu kinh tế
a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 24-KH/TU ngày 02/02/2017 của Tỉnh ủy Đắk Lắk thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 14/8/2018 của UBND tỉnh chủ động triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030; các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chủ động đôn đốc, theo dõi triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030; kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đề án.
Tập trung triển khai, hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch, trên cơ sở tích hợp các nội dung, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực của các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh có tính tới yếu tố liên vùng và hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo nội dung, quy trình, thời gian theo đúng quy định của Luật Quy hoạch.
4.2 Về nông, lâm nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh:
Chỉ đạo tập trung đẩy nhanh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2724/QĐ-UBND ngày 25/12/2013.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng công nghệ cao, khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi, ứng dụng khoa học - công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; quản lý chặt chẽ chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn. Tập trung phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại, với các cơ sở chăn nuôi tập trung, hiện đại, bền vững, an toàn dịch bệnh. Quản lý, khai thác nguồn lợi thủy sản theo hướng phát triển bền vững; xây dựng mô hình thử nghiệm ứng dụng công nghệ nuôi cá lồng bè có giá trị kinh tế cao.
Xây dựng và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách liên quan đến khuyến khích, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018, đặc biệt các doanh nghiệp đầu tư vào dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên phát triển mạng lưới một số khu, vùng nông nghiệp sạch, gắn với ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Buôn Ma Thuột và một số huyện lân cận như Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Ana, Buôn Đôn... Quy hoạch, xây dựng khu chăn nuôi tập trung tại các huyện như: Buôn Đôn, M’Drắk, Ea Súp, Krông Bông... gắn với liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, triển khai sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, có nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; triển khai chương trình OCOP quốc gia (mỗi xã một sản phẩm). Đẩy mạnh liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi, ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch, gắn với thị trường tiêu thụ bền vững; tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; quản lý chặt chẽ chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn.
Triển khai có hiệu quả Chương trình số 13-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng nhằm ngăn chặn tối đa tình trạng chặt phá, khai thác rừng tự nhiên, lấn chiếm đất rừng trái phép; phòng chống cháy rừng bằng nhiều hình thức. Huy động mọi nguồn lực để trồng rừng và chăm sóc rừng; phấn đấu năm 2020 trồng mới trên 1.500 ha rừng trồng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp trực thuộc tỉnh theo Phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; rà soát, tập trung xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhằm hoàn thành kế hoạch sắp xếp, đổi mới trong năm 2020 để ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và quản lý đất đai.
Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; huy động, lồng ghép, đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng các tiêu chí và chất lượng các xã đạt chuẩn. Phấn đấu đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 61/152 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng 40,1%); bình quân số tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt được trên đơn vị xã: 14,38 TC/xã và có có 01 đến 02 đơn vị cấp huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Thường xuyên theo dõi, kịp thời nắm tình hình, diễn biến của thời tiết, thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo để nhân dân chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời khi có tình huống xảy ra. Tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo đảm an toàn tuyệt đối tại các hồ chứa, công trình thủy lợi; điều tiết nước, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân trên địa bàn. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương và các chủ công trình thủy điện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý an toàn hồ, đập thủy điện. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu hồ chứa thủy điện và công cụ hỗ trợ quản lý, giám sát an toàn đập thủy điện.
4.3 Về công nghiệp - xây dựng
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 03/07/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, khuyến khích doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch năm và mở rộng sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án điện gió, điện mặt trời trên địa bàn; tiếp tục đề nghị Bộ Công Thương trình Chính phủ thẩm định và phê duyệt quy hoạch các dự án năng lượng tái tạo để các nhà đầu tư triển khai xây dựng trong năm 2020, quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải điện nhằm tiếp nhận, khai thác tối đa sản lượng điện mặt trời, điện gió, phát huy lợi thế, tiềm năng của tỉnh. Chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp chế biến nông lâm sản, dệt may, chế biến gỗ,... gắn với liên kết chuỗi giá trị, theo chiều sâu; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:
Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng đảm bảo chất lượng và rút ngắn thời gian để sớm triển khai thực hiện. Huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu dân cư tập trung, khu dân cư và nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp; đầu tư xây dựng vào các khu, cụm công nghiệp. Đầu tư phát triển nhà ở; các khu dân cư, đô thị mới; đi đôi với việc xây dựng, chỉnh trang đô thị theo hướng xanh - sạch - đẹp tại thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và các thị trấn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo kế hoạch. Kiên quyết ngăn chặn tình trạng mua bán, chuyển nhượng đất nông nghiệp để phân lô bán nền, tăng cường phát triển thị trường bất động sản theo hướng minh bạch, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án cấp nước trọng điểm trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt; nghiên cứu đề xuất xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung theo hướng xã hội hóa, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng do ô nhiễm, đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Trung ương bổ sung quy hoạch, triển khai xây dựng tuyến đường cao tốc Buôn Ma Thuột - Nha Trang, đường sắt Phú Yên - Buôn Ma Thuột, nâng cấp mở rộng quốc lộ 29, quốc lộ 27; nâng cấp Cảng hàng không Buôn Ma Thuột thành sân bay quốc tế, mở thêm một số đường bay mới đi Quảng Ninh, Quảng Bình, Cần Thơ, Phú Quốc... Mở rộng các tuyến đường đến trung tâm các huyện, quan tâm xây dựng các tuyến đường phục vụ sản xuất nông nghiệp, vào các khu, điểm du lịch, danh lam, thắng cảnh, các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Chủ động triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm và các dự án chỉnh trang đô thị như: Hồ Ea Tam, đường Đông - Tây, mở rộng vòng xoay Km3, thành phố Buôn Ma Thuột, Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 9, tỉnh lộ 2 theo kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2016-2020; xem xét nâng cấp tỉnh lộ 1 - đoạn từ Buôn Ma Thuột đi huyện Buôn Đôn. Đầu tư kết cấu hạ tầng trong các khu, cụm công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao tỷ lệ lấp đầy tại các khu, cụm công nghiệp. Tập trung hoàn thành hệ thống xử lý nước thải Cụm Công nghiệp Tân An 1, 2 thành phố Buôn Ma Thuột.
4.4 Về thương mại - dịch vụ - du lịch
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Tăng cường hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với các nhà máy chế biến nông, lâm sản. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, kiểm tra, kiểm soát thị trường, các yếu tố ảnh hưởng giá hàng hóa để kịp thời tham mưu điều tiết cung - cầu và bình ổn thị trường. Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá các sản phẩm của địa phương, mở rộng tiêu thụ nội địa và thị trường xuất khẩu. Tăng cường hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, đảm bảo đời sống cho người dân vùng sâu vùng xa, đồng thời góp phần tăng cường thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
Phát triển mạnh các loại hình thương mại và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao (du lịch sinh thái, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính viễn thông, logistics). Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá về sản phẩm nhất là sản phẩm nông nghiệp, tích cực vận động các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Khai thác và phục vụ tốt thị trường trong tỉnh, kết hợp với đẩy mạnh hợp tác giao thương hàng hóa với các tỉnh Tây Nguyên, trong và ngoài nước để mở rộng thị trường. Khuyến khích đầu tư, phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ truyền thống kết hợp hiện đại, chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất tập trung, địa bàn trọng điểm có đông dân cư, các khu đô thị mới; tạo diều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp cận một số chương trình hỗ trợ, xây dựng và quảng bá thương hiệu, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, cung ứng tại các siêu thị.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh theo Chương trình số 15-CTr/TU ngày 13/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XI) về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch và các cơ sở lưu trú, phát huy lợi thế du lịch của địa phương; xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm du lịch Đắk Lắk. Khai thác tiềm năng du lịch bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch như: Du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng... Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về du lịch; chỉ đạo Đảng ủy Trường Đại học Tây Nguyên và các trường trên địa bàn mở thêm Khoa Du lịch, nâng cao chất lượng đào tạo về lĩnh vực du lịch, phát huy lợi thế của địa phương. Xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045.
4.5 Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể, đẩy mạnh công tác khởi nghiệp sáng tạo. Tăng cường huy động vốn đầu tư toàn xã hội đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
4.5.1. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể, đẩy mạnh công tác khởi nghiệp sáng tạo
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp theo Chương trình số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân trong thực hiện các thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; phấn đấu đến hết năm 2020 hoàn thành chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp đã đề ra (thành lập mới 1.230 DN; trên địa bàn tỉnh có 10.374 doanh nghiệp và Chi nhánh của doanh nghiệp ngoài tỉnh đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh). Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, khuyến khích và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp bằng đổi mới sáng tạo; duy trì và phát triển bền vững các hoạt động khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh của tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Trung tâm đổi mới, sáng tạo khu vực Tây Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột, trực thuộc Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan:
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Tập trung hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới các Công ty nông, lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh theo Phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 1832/TTg-ĐMDN ngày 15/10/2015.
c) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương liên quan:
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX theo Luật Hợp tác xã; phát triển đa dạng các loại hình HTX, xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa; triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý HTX; kiên quyết giải thể các HTX không hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả trong thời gian dài.
4.5.2 Tăng cường huy động vốn đầu tư toàn xã hội đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tích cực huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn nhà nước và khu vực tư nhân) phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch giai đoạn 2016-2020; triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tăng cường tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư, các lợi thế của tỉnh, danh mục các dự án mời gọi đầu tư. Tiếp cận trực tiếp các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước để mời gọi quan tâm đầu tư vào tỉnh. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật về thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thực hiện việc rà soát, theo dõi tiến độ đầu tư để kịp thời nắm bắt và có hướng tham mưu tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc hoặc đôn đốc thực hiện theo tiến độ dự án của các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt nhiệm vụ đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư để hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA) hiện có; chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương vận động tài trợ ODA, NGO, thu hút FDI đầu tư vào các dự án hạ tầng đô thị, nông nghiệp, nông thôn, các dự án xã hội hóa...
4.5.3 Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước theo Chương trình số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy; từng bước tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật, đồng thời, tạo nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu; phấn đấu đạt và vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 đề ra. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, sử dụng ngân sách đảm bảo đúng chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong chi ngân sách, kiên quyết cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thật sự cần thiết.
5. Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ; triển khai thực hiện có hiệu quả các đề tài khoa học và công nghệ, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học - công nghệ mới vào sản xuất; xây dựng kế hoạch hợp tác, tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển và ứng dụng công nghệ cao; năng lượng tái tạo; chương trình quản lý và bảo tồn nguồn gen,... Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ với các tỉnh, thành phố và Viện nghiên cứu, Trường Đại học trong và ngoài nước... tăng cường quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Ưu tiên triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho khoa học và công nghệ như các dự án về “Trại thực nghiệm khoa học và công nghệ” làm địa điểm thử nghiệm, áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương. Duy trì và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO tại các cơ quan hành chính nhà nước.
6. Tăng cường quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên - môi trường; ứng phó biến đổi khí hậu:
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị chức năng chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; tập trung đôn đốc các địa phương thực hiện cấp giấy CNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai theo kế hoạch; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định; quản lý khai thác, sử dụng quỹ đất có hiệu quả; chấn chỉnh tình trạng tự ý mở đường phân lô, bán nền làm phá vỡ quy hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm quy định của pháp luật về đất đai theo quy định. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đảm bảo đúng thời gian quy định, không có hồ sơ chậm trễ.
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Quản lý tốt khu vực khoáng sản chưa được cấp phép và công tác quản lý sau cấp phép đúng quy định của pháp luật. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước, đặc biệt là hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật. Kiểm soát có hiệu quả sản lượng khai thác khoáng sản. Tăng cường giám sát, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu.
7.1 Phát triển giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị và các địa phương:
Tập trung, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và triển khai có hiệu quả Kế hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc rà soát, quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại hệ thống trường học, lớp học; giữ vững kết quả phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ nhập học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt mức cao; gắn với việc phát triển mạng lưới trường, lớp học theo quy hoạch được duyệt đến năm 2020. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, các thị trấn, thị xã, thành phố; ưu tiên bố trí ngân sách giáo dục cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức tốt công tác tuyển dụng giáo viên ở các địa phương; tập trung chuẩn bị đầy đủ các điều kiện triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, trước tiên là khối lớp 1.
7.2 Phát triển hệ thống an sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, tập trung giảm nghèo bền vững
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện và tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, về công tác dân số trong tình hình mới. Thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và các chế độ, chính sách đối với người có công, công tác bảo trợ xã hội, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định. Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, sản xuất.
Đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo, tích cực huy động vốn đóng góp tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và của người dân; bố trí đủ kinh phí từ ngân sách theo kế hoạch tại Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh để có đủ nguồn lực triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt là các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhằm đạt được các chỉ tiêu đề ra.
Quan tâm đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8.
Triển khai thực hiện tốt Luật An toàn, vệ sinh lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm. Thực hiện các giải pháp mở rộng diện được tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
7.3 Tăng cường bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao. Khuyến khích đầu tư bệnh viện đa khoa kỹ thuật cao theo tiêu chuẩn quốc tế trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh mở rộng cơ chế tự chủ về tài chính và con người đối với những cơ sở y tế đủ điều kiện. Tăng cường phối hợp chuyên môn với các bệnh viện tuyến trên để chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; xây dựng cơ sở y tế kết hợp quân - dân y, đặc biệt là ở các khu vực biên giới.
Triển khai các giải pháp giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, thủ tục khám, chữa bệnh, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức phòng chống dịch bệnh; nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh như sốt xuất huyết, các bệnh dịch mới phát sinh và các bệnh dịch nguy hiểm khác lây lan trong cộng đồng dân cư. Phấn đấu 100% xã/phường/thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến 2020, đủ khả năng thực hiện công tác y tế dự phòng, điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc cho người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, người nghèo; làm tốt công tác DS-KHHGĐ, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, đặc biệt là bà mẹ có thai và trẻ em dưới 6 tuổi; hạ thấp trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn 19%.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý hành nghề y dược tư nhân, dược phẩm, các vật tư thiết bị y tế, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp làm thuốc, thực phẩm chức năng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng. Tiếp tục tuyên truyền, vận động để người dân tham gia bảo hiểm y tế, tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ở nhóm đối tượng hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có thu nhập trung bình.
b) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tập trung lập lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm về kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến thực phẩm. Tăng cường phối hợp, thông tin truyền thông về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
7.4 Phát triển văn hóa, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, và thể dục, thể thao. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Quốc hội về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 tại Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
Chú trọng công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phát huy bản sắc văn hóa đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020. Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tăng cường tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
Đẩy mạnh Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ giai đoạn 2012-2020; tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Đẩy mạnh phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư trọng điểm các môn thể thao, các vận động viên của tỉnh đã thi đấu xuất sắc, giành thành tích tốt tại các cuộc thi trong và ngoài nước trong thời gian qua. Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong và ngoài nước nhằm giới thiệu, quảng bá về con người, bản sắc văn hóa cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
7.5 Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo; bảo vệ và chăm sóc trẻ em
a) Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư, phát triển, tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tích cực chăm lo xây dựng và giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc dân tộc.
Tổ chức quán triệt chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả và vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Tăng cường đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm luật pháp trong hoạt động tôn giáo. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết và sự tham gia, đóng góp của các tổ chức tôn giáo vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
b) Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đến cộng đồng dân cư; xây dựng và nhân rộng một số mô hình phúc lợi xã hội dành cho trẻ em tại các xã nghèo; chủ động trong việc phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em. Tăng cường, nâng cao chất lượng truyền thông về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
7.6 Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tiếp tục phát triển hạ tầng và dịch vụ Bưu chính, Viễn thông hiện đại, rộng khắp, chất lượng cao, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, an toàn thông tin mạng lưới phục vụ Đảng, nhà nước và nhân dân. Hoạt động thông tin, truyền thông đảm bảo phục vụ tốt sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính trị, công tác tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Khẩn trương tiếp nhận, triển khai hệ thống thông tin điều hành lãnh đạo, quản lý do Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) chuyển giao. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án sử dụng phần mềm gửi, nhận, xử lý văn bản trên internet trong khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở; kết nối liên thông với khối chính quyền và trục cơ sở dữ liệu quốc gia; thực hiện và quản lý chữ ký số đúng quy định; bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước.
Đẩy mạnh tuyên truyền phát triển, cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 và định hướng đến năm 2021 và Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (gọi chung là dịch vụ công).
8.1 Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Triển khai thực hiện và tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính (tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 đạt hiệu quả), nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành chính quyền các cấp; duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Thực hiện các quy định về hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và chức danh lãnh đạo, quản lý.
8.2 Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với hoạt động cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015.
8.3 Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường đổi mới phương thức, lề lối làm việc; giảm hội họp, đơn giản hóa chế độ báo cáo; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp.
Đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người dân để thực hiện và giám sát; kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp, bất cập, gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
Tăng cường triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công.
Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.
9. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
9.1 Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra theo kế hoạch; tập trung thanh tra vào các lĩnh vực quan trọng, dễ xảy ra tiêu cực, vi phạm, tham nhũng; đẩy mạnh thanh tra trách nhiệm thực thi công vụ. Tiếp tục phối hợp, thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng; xử lý kiên quyết, kịp thời các hành vi tham nhũng. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng, chống tham nhũng.
9.2 Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan chức năng để trao đổi cung cấp thông tin về tham nhũng; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn xã hội, nhất là trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội.
10.1 Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu ở các cấp; nắm chắc tình hình, chủ động xử lý các tình huống, giải quyết kịp thời những vụ việc nổi cộm, không để phát sinh thành điểm nóng; chủ động triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; chủ động lực lượng, phương tiện, trực sẵn sàng tham gia phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống xảy ra; giữ vững an ninh khu vực biên giới.
Tăng cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra những điểm “nóng” về an ninh trật tự vùng dân tộc thiểu số; xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc; tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống cháy nổ; triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
10.2 Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp duy trì bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nhất là an toàn giao thông tại các bến xe, sân bay trong các dịp nghỉ lễ, tết; chống ùn tắc giao thông. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, hạn chế xảy ra các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, nhất là tại các vùng nông thôn.
Giám sát và thực hiện tốt quản lý vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện, giám sát hành trình.
10.3 Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại tại địa phương, đẩy mạnh các hoạt động hội nhập quốc tế của tỉnh, trong đó chú trọng công tác ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa - thông tin đối ngoại; tăng cường hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng hóa đối tác, lĩnh vực hợp tác; thành lập đoàn xúc tiến thương mại, đầu tư, hợp tác tại các quốc gia theo Chương trình quảng bá địa phương ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao tổ chức. Quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào; đổi mới thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước, của tỉnh để thu hút đầu tư, du lịch.
Tiếp tục thực hiện và sớm hoàn thành công tác phân giới cắm các mốc phụ biên giới.
10.4 Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
10.5 Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ cho các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đúng quy định,...
10.6 Các sở, ban, ngành chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, vận động tài trợ ODA, NGO, thu hút FDI đầu tư vào các dự án hạ tầng đô thị, dự án nông nghiệp nông thôn, các dự án xã hội hóa... từ nguồn vốn nước ngoài; đồng thời, tích cực tạo điều kiện cho các dự án ODA triển khai trên địa bàn tỉnh hoàn thành đúng tiến độ, phát huy hiệu quả. Tiếp tục đề xuất Trung ương, Chính phủ sớm đầu tư, triển khai xây dựng cửa khẩu Đắk Ruê - Chi Miết để thúc đẩy hơn nữa quan hệ với Campuchia, nhất là về lĩnh vực phát triển kinh tế.
IV. DANH MỤC CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phụ lục 01: Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh (gồm Phụ lục 1a: Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019; Phụ lục 1b: Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh).
2. Phụ lục 2: Phân công thực hiện, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2019.
3. Phụ lục 03: Kế hoạch triển khai thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2020.
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua và nội dung Chương trình này:
Chủ động tổ chức điều hành, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh.
Xây dựng chương trình công tác năm 2020 của đơn vị, địa phương mình nhằm cụ thể hóa, cập nhật thường xuyên các nhiệm vụ phát sinh và có kế hoạch triển khai hiệu quả từng nhiệm vụ trong Chương trình hành động này, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, từng cán bộ đầu mối, lộ trình, thời gian thực hiện từng nhiệm vụ, gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong tháng 02/2020 để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình này; chủ động xử lý, phối hợp xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
Định kỳ (hàng tháng, quý và năm) báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động này cùng với báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk, gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) theo quy định tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh (Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, v.v...) phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh và nội dung Chương trình này, tạo được sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2020 đã đề ra.
3. Giao Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành văn bản phát động thi đua lập thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm 2020 của tỉnh. Hoàn thành trong tháng 03/2020.
4. Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chương trình này; đề xuất UBND tỉnh kiên quyết xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 118/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
TT | Lĩnh vực | KH 2019 | THỰC HIỆN NĂM 2019 | |||
Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Cả năm | |||
| Giá trị tổng sản phẩm (GRDP- giá SS năm 2010) | 56.000 | 9.291 | 21.634 | 36.344 | 56.250 |
| Tăng trưởng | 8,75 | 6,31 | 6,86 | 7,13 | 9,23 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý |
| 16,52 | 38,46 | 64,61 | 100,00 |
1 | Nông lâm nghiệp và thủy sản | 21.240 | 1.818 | 6.106 | 11.886 | 21.240 |
| Tăng trưởng | 4,55 | 2,04 | 5,65 | 4,05 | 4,55 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý |
| 8,56 | 28,75 | 55,96 | 100,00 |
2 | Công nghiệp - xây dựng | 9.190 | 1.637 | 3.324 | 5.766 | 9.190 |
| Tăng trưởng | 10,43 | 8,61 | 6,45 | 11,70 | 10,43 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý |
| 17,82 | 36,17 | 62,74 | 100,00 |
- | Công nghiệp | 5.970 | 1.052 | 2.043 | 3.622 | 5.970 |
| Tăng trưởng | 9,06 | 8,91 | 5,37 | 11,27 | 9,06 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý |
| 17,62 | 34,22 | 60,67 | 100,00 |
- | Xây dựng | 3.220 | 585 | 1.281 | 2.144 | 3.220 |
| Tăng trưởng |
| 8,08 | 8,22 | 7,28 | 13,06 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý |
| 18,17 | 39,78 | 66,58 | 100,00 |
3 | Dịch vụ | 24.370 | 5.495 | 10.997 | 17.365 | 24.370 |
| Tăng trưởng | 12,07 | 7,21 | 7,07 | 7,28 | 12,07 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý |
| 22,55 | 45,13 | 71,26 | 100,00 |
4 | Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 1.200 | 340 | 1.207 | 1.327 | 1.450 |
| Tăng trưởng | 7,72 | 4,96 | 12,46 | 12,92 | 30,16 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý |
| 23,45 | 83,24 | 91,52 | 100,00 |
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 118/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
TT | Lĩnh vực | KH 2020 | KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020 | |||
Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Cả năm | |||
| Giá trị tổng sản phẩm (GRDP- giá SS năm 2010) | 62.500 | 10.016 | 23.463 | 39.842 | 62.500 |
| Tăng trưởng | 11,00 | 7,80 | 3,45 | 9,63 | 11,00 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý | 100,00 | 16,02 | 37,54 | 63,75 | 100,00 |
1 | Nông lâm nghiệp và thủy sản | 22.300 | 1.891 | 6.338 | 12.385 | 22.300 |
| Tăng trưởng | 5,0 | 4,00 | 3,80 | 4,20 | 4,99 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý | 100,00 | 8,48 | 28,42 | 55,54 | 100,00 |
2 | Công nghiệp - xây dựng | 10.450 | 1.817 | 3.723 | 6.504 | 10.450 |
| Tăng trưởng | 13,7 | 11,00 | 12,00 | 12,80 | 13,71 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý | 100,00 | 17,39 | 35,63 | 62,24 | 100,00 |
- | Công nghiệp | 6.800 | 1.163 | 2.278 | 4.086 | 6.800 |
| Tăng trưởng | 13,9 | 10,50 | 11,50 | 12,80 | 13,90 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý | 100,00 | 17,10 | 33,50 | 60,08 | 100,00 |
- | Xây dựng | 3.650 | 655 | 1.445 | 2.418 | 3.650 |
| Tăng trưởng | 13,4 | 11,90 | 12,80 | 12,80 | 13,35 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý | 100,00 | 17,94 | 39,59 | 66,26 | 100,00 |
3 | Dịch vụ | 27.950 | 5.907 | 12.152 | 19.553 | 27.950 |
| Tăng trưởng | 14,7 | 7,50 | 10,50 | 12,60 | 14,69 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý | 100,00 | 21,13 | 43,48 | 69,96 | 100,00 |
4 | Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 1.800 | 400 | 1.250 | 1.400 | 1.800 |
| Tăng trưởng | 24,1 | 17,65 | 3,56 | 5,50 | 24,14 |
| Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo quý | 100,00 | 22,22 | 69,44 | 77,78 | 100,00 |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 118/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
TT | CHỈ TIÊU | ĐVT | Kế hoạch năm 2020 | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Giá trị tổng sản phẩm (GRDP - Giá SS 2010) | Tỷ đồng | 62.500 | Cục Thống kê tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 | Hàng quý, thực hiện theo Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh |
| Tốc độ tăng trưởng kinh tế | % | 11,00 |
|
|
|
|
| Phân theo ngành kinh tế |
|
|
|
|
|
|
| - Nông, lâm, thủy sản | Tỷ đồng | 22.300 |
|
|
|
|
| - Công nghiệp - Xây dựng | Tỷ đồng | 10.450 |
|
|
|
|
| Trong đó: Công nghiệp | Tỷ đồng | 6.800 |
|
|
|
|
| - Dịch vụ | Tỷ đồng | 27.950 |
|
|
|
|
| - Riêng Thuế SP trừ trợ cấp SP | Tỷ đồng | 1.800 |
|
|
|
|
* | Giá trị tổng sản phẩm (giá hiện hành) | Tỷ đồng | 102.900 |
|
|
|
|
| Phân theo ngành kinh tế |
|
|
|
|
|
|
| - Nông, lâm, thủy sản | Tỷ đồng | 37.100 |
|
|
|
|
| - Công nghiệp - Xây dựng | Tỷ đồng | 17.000 |
|
|
|
|
| Trong đó: Công nghiệp | Tỷ đồng | 10.650 |
|
|
|
|
| - Dịch vụ | Tỷ đồng | 46.500 |
|
|
|
|
| - Riêng Thuế SP trừ trợ cấp SP | Tỷ đồng | 2.300 |
|
|
|
|
| * Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành |
| 100 |
|
|
|
|
| - Nông, lâm, thủy sản | % | 36,1 |
|
|
|
|
| - Công nghiệp - Xây dựng | % | 16,5 |
|
|
|
|
| - Dịch vụ | % | 45,2 |
|
|
|
|
| - Riêng Thuế SP trừ trợ cấp SP | % | 2,2 |
|
|
|
|
2 | GRDP bình quân đầu người (Giá hiện hành) | Tr. đồng | 54,60 | Cục Thống kê tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
3 | Huy động vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 42.000 | Cục Thống kê tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
4 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng | Tỷ đồng | 82.650 | Sở Công thương | Cục Thống kê tỉnh, Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
5 | Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn | Tr. USD | 650 | Sở Công thương | Cục Thống kê tỉnh, Các sở, ban, ngành có liên quan | 31/12/2020 |
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn | Tr. USD | 90 | Sở Công thương | Cục Thống kê tỉnh, Các sở, ban, ngành có liên quan | 31/12/2020 |
| |
6 | Tổng thu NSNN trên địa bàn | Tỷ đồng | 8.480 | Sở Tài chính | Cục Thuế tỉnh, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
Tổng chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 18.424,228 | Sở Tài chính | Cục Thuế tỉnh, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
7 | Phát triển cơ sở hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ đảm bảo tưới chủ động cho diện tích cây trồng có nhu cầu tưới | % | 82,00 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
- Tỷ lệ cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường tỉnh | % | 96,01 | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 12/31/2020 |
| |
- Tỷ lệ cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường huyện | % | 91,57 | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 12/31/2020 |
| |
- Tỷ lệ cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường xã, liên xã | % | 64,96 | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 12/31/2020 |
| |
- Tỷ lệ thôn, buôn có điện | % | 99,50 | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 12/31/2020 |
| |
- Tỷ lệ hộ được dùng điện | % | 99,80 | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 12/31/2020 |
| |
Phát triển doanh nghiệp (DN) | DN |
|
|
|
|
| |
| Số DN thành lập mới | DN | 1.230 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các tổ chức, cá nhân có liên quan | 12/31/2020 |
|
| Số DN và Chi nhánh của DN ngoài tỉnh đang còn hoạt động | DN | 10.374 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các tổ chức, cá nhân có liên quan | 12/31/2020 |
|
|
|
|
|
|
| ||
8 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo/năm | % | Từ 4,36 - 4,49 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 12/31/2020 |
|
Trong đó: Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số | % | 6,5-7 |
|
|
|
| |
9 | Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia | % | 50,00 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
Tỷ lệ thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp với các thôn, buôn khác) | % | 100,00 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
10 | Số lao động được giải quyết việc làm trong năm | Ngh.người | 30,20 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
Tỷ lệ đào tạo lao động so với tổng số lao động | % | 60,00 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
Trong đó: Tỷ lệ LĐ có văn bằng, chứng chỉ nghề | % | 19,53 |
|
|
|
| |
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị | % | 2,50 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Cục Thống kê tỉnh và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
11 | Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 | % | 100,00 | Sở Y tế | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) | % | 18,40 | Sở Y tế | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) | Giường/ vạn dân | 27,00 | Sở Y tế | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng chính phủ | % | 90,00 | Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
12 | Mức giảm tỷ suất sinh | ‰ | 0,20 | Sở Y tế | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | ‰ | 9,82 | Cục Thống kê tỉnh | Sở Y tế, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
Dân số trung bình | Ngh.người | 1.886,27 | Cục Thống kê tỉnh | Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
13 | Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới | % | 40,10 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
14 | - Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg) được xử lý | % | 100,00 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
- Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 22,22 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 90,30 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
| |
15 | Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) | % | 38,74 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
16 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh | % | 95,00 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
17 | Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch | % | 90,00 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 31/12/2020 |
|
18 | Tỷ lệ đạt chỉ tiêu tuyển quân | % | 100,00 | Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh | Các tổ chức, cá nhân có liên quan | 31/12/2020 |
|
Tổ chức diễn tập theo cơ chế NQ28 | % | Đã hoàn thành NQ nhiệm kỳ 2015-2020 | Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh | Các tổ chức, cá nhân có liên quan | 31/12/2020 |
| |
Tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự | % | ≥85 | Công an tỉnh | Các tổ chức, cá nhân có liên quan | 31/12/2020 |
| |
Trong đó: Tỷ lệ điều tra khám phá án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng | % | >90 | Công an tỉnh | Các tổ chức, cá nhân có liên quan |
|
| |
Giảm tỷ lệ tai nạn giao thông so với cùng kỳ năm trước |
|
| Công an tỉnh | Các tổ chức, cá nhân có liên quan |
|
| |
- Về số vụ | % | Giảm 5% |
|
|
|
| |
- Về số người chết | % | Giảm 5% |
|
|
|
| |
- Về số người bị thương | % | Giảm 5% |
|
|
|
|
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 118/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
TT | Đơn vị thực hiện, nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Sở Xây dựng |
|
|
| Xây dựng quy hoạch tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, theo quy định. | Năm 2020 |
|
| Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong xử lý chất thải rắn. Phối hợp các địa phương liên quan trên cơ sở quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt, quy hoạch chung đô thị, rà soát điều chỉnh quy hoạch địa điểm cơ sở xử lý chất thải rắn phù hợp điều kiện kinh tế xã hội địa phương; Phối hợp UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng, thực hiện các nội dung liên quan đến chủ trương đầu tư, trình tự đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền. Ưu tiên công tác chuẩn bị mặt bằng khu vực dự án, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài rào (như: hệ thống giao thông, cấp điện, thoát nước...) đảm bảo kết nối giữa khu xử lý chất thải rắn đến vùng phục vụ tạo điều kiện kêu gọi các nguồn lực đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt. | Năm 2020 |
|
| - Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. - Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 13/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng, Chỉ thị số 09/UBND-CN ngày 17/4/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng để trình duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về nguồn gốc chất lượng, chứng nhận hợp quy sản phẩm vật liệu xây dựng; về việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện công tác nghiệm thu công trình nhằm phát hiện kịp thời các loại vật liệu xây dựng đưa vào thi công xây dựng mà không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường. | Năm 2020 |
|
| Tiếp tục triển khai các giải pháp phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở đảm bảo minh bạch, thông thoáng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. | Năm 2020 |
|
| Đẩy mạnh cải cách hành chính; rà soát, sửa đổi, bãi bỏ, cắt giảm các quy định, thủ tục hành chính rườm rà, tạo môi trường thông thoáng, lành mạnh thu hút các nhà đầu tư. | Năm 2020 |
|
2 | Sở Giao thông vận tải |
|
|
| Tiếp tục chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về nhiệm vụ phát triển giao thông vận tải ngắn hạn và trung hạn, đặc biệt là kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương. | Năm 2020 |
|
| Tổ chức quản lý, bảo trì tốt 03 quốc lộ và 11 tỉnh lộ, đảm bảo an toàn giao thông, không phát sinh lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, chủ động phòng ngừa và khắc phục nhanh hậu quả lụt bão. | Năm 2020 |
|
| Quản lý đảm bảo chất lượng và tiến độ các công trình đang thi công: Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 2, 3, 7, 9, 12, 13, 15; công tác quản lý và bảo trì đường bộ, kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, đơn vị thi công không đảm bảo tiến độ, chất lượng và mỹ quan công trình. | Năm 2020 |
|
| Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng đảm bảo chất lượng, tiến độ. | Năm 2020 |
|
| Phối hợp tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm đạt chỉ tiêu nhựa hoặc bê tông hóa: Đường tỉnh: 96,01%; đường huyện: 91,57%; đường xã: 64,96%. | Năm 2020 |
|
| Tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư cải tạo, nâng cấp các tỉnh lộ: Tỉnh lộ 1, 2, 3, 8, 9, 12, 13. Trong đó, ưu tiên nguồn lực đầu tư các tuyến vào Khu, Điểm du lịch (Tỉnh lộ 1, đoạn từ Buôn Ma Thuột đi huyện Buôn Đôn). | Năm 2020 |
|
| Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu triển khai các thủ tục bổ sung đường cao tốc Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) đi Nha Trang (Khánh Hòa) vào Quy hoạch phát triển mạng lưới đường cao tốc Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong năm 2020 và đầu tư dự án này trong giai đoạn 2021-2025; đầu tư cải tạo, nâng cấp QL.27, QL.29, QL.14C; đầu tư tuyến đường sắt Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa. Nâng cấp Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột thành Cảng Hàng không quốc tế và mở thêm một số đường bay mới đi Quảng Ninh, Quảng Bình, Cần Thơ, Phú Quốc.... | Năm 2020 |
|
| Phối hợp với Tổng cục ĐBVN tham mưu Bộ GTVT quyết định chuyển 02 tuyến đường tỉnh 668 (tỉnh Gia Lai) và đường tỉnh ĐT.695 (tỉnh Đắk Lắk) lên thành quốc lộ, với tổng chiều dài 44,5km; chuyển tuyến đường tỉnh ĐT.697 (tỉnh lộ 1) và tuyến đường tỉnh ĐT.696D (TL 16A), tỉnh Đắk Lắk thành Quốc lộ 27 kéo dài | Năm 2020 |
|
| Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực vận tải: Các cơ sở đăng kiểm; cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe nhất là hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa nhằm chấn chỉnh trật tự vận tải. | Năm 2020 |
|
| Tăng cường công tác thanh tra, không để phát sinh việc lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, xâm hại đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. | Năm 2020 |
|
3 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
3.1 | Công tác Quản lý đất đai và Đo đạc bản đồ |
|
|
| Trình UBND tỉnh Ban hành Quyết định Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2024 | Tháng 3/2020 |
|
| Trình UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 | Tháng 01/2020 |
|
| Trình UBND tỉnh Phê duyệt Phương án sử dụng đất của 02 Cty nông, lâm nghiệp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP (đã hoàn thành 35/37 đơn vị) | Tháng 3/2020 |
|
| Trình UBND tỉnh thu hồi khoảng 42.000ha đất sau khi sắp xếp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP | Tháng 3/2020 |
|
| Hướng dẫn UBND cấp huyện điều chỉnh quy mô, số lượng công trình dự án mà không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi Chính phủ ban hành nghị định cho phép UBND cấp huyện thực hiện điều chỉnh các nội dung nêu trên |
|
|
| Triển khai xây dựng Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nông nghiệp, công ty lâm nghiệp thuộc thuộc diện sắp xếp tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng | Tháng 12/2020 |
|
| Thực hiện TTHC về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh | Tháng 12/2020 |
|
| Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, đạt 6.700ha (trong đó cấp cho hộ gia đình cá nhân 6.500ha, cấp cho tổ chức 200 ha) | Tháng 12/2020 |
|
| Thực hiện và hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh | Tháng 6/2020 |
|
| Rà soát bổ sung danh mục công trình, dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 và khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 cấp huyện | Tháng 6/2020 |
|
| Lập Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) của tỉnh sau khi có hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương | Tháng 6/2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về bổ sung danh mục công trình, dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 và khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện | Tháng 11/2020 |
|
| Thẩm định Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện | Tháng 11/2020 |
|
| Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện | Tháng 12/2020 |
|
| Hoàn thành Dự án Xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Cư M’Gar và huyện Krông Pắc | Tháng 9/2020 |
|
| Triển khai thực hiện Dự án Xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Krông Ana (bắt đầu triển khai thực hiện từ tháng 3 năm 2020 và hoành thành tháng 3 năm 2022) |
|
|
| Triển khai thực hiện Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai vay vốn ngân hàng thế giới hợp phần thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk (năm 2019 thực hiện 07 huyện; bắt đầu triển khai thực hiện từ tháng 3 năm 2020 và hoành thành tháng 3 năm 2022) |
|
|
3.2 | Công tác Bảo vệ Môi trường |
|
|
| Thực hiện các thủ tục hành chính: thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Phương án cải tạo phục hồi môi trường; Phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung; Kế hoạch Bảo vệ môi trường; Xác nhận việc thực hiện các công trình biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư; thẩm định hồ sơ, cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; thẩm định, thông báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp; thẩm định hồ sơ, chứng nhận cơ sở hoàn thành việc xử lý ô nhiễm triệt để... | Tháng 12/2020 |
|
| Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh 2019; Báo cáo tính toán Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. | Tháng 01/2020 |
|
| Báo cáo quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh; Báo cáo tình hình sử dụng nhập khẩu phế liệu trên địa bàn tỉnh. | Tháng 3/2020 |
|
| Tiếp tục rà soát, chấn chỉnh công tác vận hành thử nghiệm và lập hồ sơ xác nhận việc thực hiện các công trình biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư. | Tháng 12/2020 |
|
| Triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường thế giới 5/6 | Tháng 6/2020 |
|
| Triển khai các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn | Tháng 9/2020 |
|
| Xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg: đến nay còn 01 điểm tồn lưu thuốc BVTV phường Khánh Xuân | Tháng 12/2020 |
|
3.3 | Công tác Quản lý Khoáng sản |
|
|
| Trình UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản và kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2020; trình UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo kế hoạch đấu giá khoáng sản đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2019 theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản. | Tháng 02/2020 |
|
| Hoàn thiện Dự thảo sửa đổi, điều chỉnh bổ sung Quy chế phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ khoáng sản vùng giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông | Tháng 3/2020 |
|
| Kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, công tác vận hành, lưu trữ thông tin dữ liệu khoáng sản qua trạm cân camera giám sát, kiểm tra đối chiếu hiện trạng thực tế khai thác tại các mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường công tác giám sát khối lượng khoáng sản khai thác thực tế và yêu cầu các đơn vị điều chỉnh thiết kế khai thác tại các mỏ khoáng sản phù hợp với thực tế khai thác tại các mỏ khoáng sản trên địa bàn. | Tháng 6/2020 |
|
| Tổ chức đấu giá khoáng sản đối với các mỏ đã được phê duyệt kế hoạch đấu giá năm 2019 và kế hoạch đấu giá năm 2020 sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. | Tháng 6/2020 |
|
3.4 | Công tác Quản lý TN nước, KTTV và biến đổi khí hậu |
|
|
| Thẩm định các hồ sơ thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất và hồ sơ cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước | Tháng 12/2020 |
|
| Tăng cường và tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước | Tháng 12/2020 |
|
| Tham mưu Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Bộ Chính trị và Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị | Tháng 12/2020 |
|
| Lập danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk | Tháng 12/2020 |
|
| Kiểm kê, thống kê nước mặt các hồ, đập trên địa bàn tỉnh | Tháng 6/2020 |
|
4 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
| Tổng hợp, báo cáo cụ thể tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2020, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020 của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và Nghị quyết của Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải pháp chỉ đạo, điều hành để đạt kế hoạch, mục tiêu đề ra | Định kỳ hàng tháng, quý, năm |
|
| - Tập trung triển khai, hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch, trên cơ sở tích hợp các nội dung, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực của các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh có tính tới yếu tố liên vùng và hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo nội dung, quy trình, thời gian theo đúng quy định của Luật Quy hoạch. - Trình Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch cho ý kiến trước khi trình Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (được thành lập theo Quyết định số 878/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); phấn đấu hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050 đúng tiến độ kế hoạch. | Tháng 02/2020 |
|
| Đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả, triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 20/6/2018; Kế hoạch số 1871/KH-UBND ngày 14/8/2018 về triển khai thực hiện Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh |
|
|
| Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan tham mưu lập danh mục các dự án đầu tư để làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 | Sau khi có hướng dẫn của Trung ương |
|
| Đẩy mạnh công tác phối hợp và tranh thủ các nguồn lực của Trung ương để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời, tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong triển khai thực hiện dự án tại tỉnh | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tham mưu UBND tỉnh tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế (giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin,...); xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. |
|
|
| Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư tăng cường chỉ đạo, đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công (đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh); hoàn chỉnh các thủ tục đấu thầu để khởi công các dự án đầu tư mới; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các nguồn vốn ngay từ những tháng đầu năm 2020 | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu, đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiểm tra, giám sát và đánh giá đối với các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều, khoản hợp đồng đã ký kết; các nhà thầu không đủ năng lực thực hiện dự án | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tham mưu, đề xuất xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công, gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công (nếu có) | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tham mưu Kế hoạch giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư | Quý I/2020 |
|
| Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình Giảm nghèo bền vững.... | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình MTQG năm 2019 trên địa bàn tỉnh | Tháng 3/2020 |
|
| Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tiếp tục phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp phản ánh; triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh theo Kế hoạch số 2722/KH-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chương trình nâng cao năng lực kinh doanh và hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk năm 2021 | Quý I/2020 |
|
| Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp | Thường xuyên thực hiện |
|
| Hoàn thành dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định các chính sách của tỉnh theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa | Quý II/2020 |
|
| Hoàn thành dự thảo Nghị quyết về chính sách khuyến khích doanh nghiệp vào đầu tư nông nghiệp nông thôn tại địa phương theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn | Quý II/2020 |
|
| Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; tăng cường tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; thúc đẩy, hỗ trợ các hộ kinh doanh đăng ký hoạt động theo hình thức doanh nghiệp | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch trợ giúp đào tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 | Quý III/2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Ngày thứ Năm doanh nghiệp và Hội nghị đối thoại doanh nghiệp | Hàng tuần |
|
| Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp (02 Hội nghị) | Tháng 6 và tháng 12/2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 của tỉnh | Quý I/2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh Điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư tỉnh Đắk Lắk năm 2018 định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của UBND tỉnh | Quý II/2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2020 | Năm 2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2021 | Quý III/2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND tỉnh ban hành Kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn và phân bổ vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND tỉnh ban hành Kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn và phân bổ vốn thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. | Quý III/2020 |
|
| - Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. - Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. - Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tăng cường đổi mới phương thức, lề lối làm việc; giảm hội họp, đơn giản hóa chế độ báo cáo; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp | Thường xuyên thực hiện |
|
| Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành trung ương để tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra, kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng tỉnh Đắk Lắk năm 2020 | Thường xuyên thực hiện |
|
5 | Sở Ngoại vụ |
|
|
| Ký kết Bản Ghi nhớ hợp tác với chính quyền tỉnh Mondulkiri - Campuchia giai đoạn 2019-2023 | Trong năm 2020 |
|
| Ban hành Kế hoạch Ngoại giao Văn hóa năm 2020 | Trong năm 2020 |
|
| Tổ chức đoàn quảng bá địa phương ở nước ngoài theo Kế hoạch Đoàn ra năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt | Trong năm 2020 |
|
| Ký kết Thỏa thuận khung về hỗ trợ nhân đạo giai đoạn 2020 - 2022 với một tổ chức thiện nguyện của tỉnh Jeollabuk - Hàn Quốc | Trong năm 2020 |
|
| Tổ chức đoàn quảng bá địa phương ở nước ngoài theo Kế hoạch Đoàn ra năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt | Trong năm 2020 |
|
| Ký kết sơ kết Bản Thỏa thuận với chính quyền tỉnh Jeollabuk - Hàn Quốc | Trong năm 2020 |
|
| Triển khai các hoạt động Ngoại giao Văn hóa năm 2020 đã được ban hành | Trong năm 2020 |
|
| Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn mới sau khi TW ban hành Chương trình quốc gia | Trong năm 2020 |
|
| Tiếp tục triển khai các nội dung hợp tác đã ký với địa phương các nước Campuchia, Lào, Hàn Quốc, Mông Cổ, Anh, Úc. | Trong năm 2020 |
|
6 | Sở Y tế |
|
|
a | Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở |
|
|
| - Triển khai kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới y tế trên địa bàn. - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ y tế, chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số và các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa. - Tham mưu tỉnh ban hành và thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi; đào tạo cử tuyển, theo địa chỉ để đảm bảo nguồn cán bộ y tế cho các trạm y tế xã, kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế về số lượng, chất lượng và cơ cấu; - Quy hoạch đào tạo cán bộ y tế theo các chuyên ngành, phân bổ lực lượng cán bộ y tế hợp lý giữa các vùng; - Đào tạo cán bộ chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở nhất là số cán bộ phục vụ ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn; chuẩn hóa cán bộ công chức trong các cơ sở y tế để có đủ kỹ năng và năng lực thực hiện nhiệm vụ. - Phấn đấu duy trì 100% trạm y tế có bác sỹ. - Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 26,06 giường/vạn dân. | Trong năm 2020 |
|
b | Củng cố và phát triển hệ thống y tế dự phòng: |
|
|
| - Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. - Triển khai mạnh mẽ các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. - Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh như sốt xuất huyết, các bệnh dịch mới phát sinh và các bệnh dịch nguy hiểm khác xảy ra trên địa bàn. - Tích cực phòng chống và quản lý các bệnh không nhiễm trùng như: tim mạch, ung thư, tiểu đường... - Duy trì đạt chuẩn quốc gia Y tế Dự phòng của Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh. | Trong năm 2020 |
|
c | Củng cố trạm y tế xã phường, thị trấn: |
|
|
| 100% xã/phường/thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia vế Y tế xã giai đoạn đến 2020, đủ khả năng thực hiện công tác y tế dự phòng, điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu. | Trong năm 2020 |
|
d | Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh theo địa bàn dân cư, nâng cao công tác khám chữa bệnh |
|
|
| - Thực hiện tốt “3 giảm” theo đề nghị của Bộ Y tế là giảm ngày điều trị trung bình một cách hợp lý, giảm công suất giường bệnh, giảm chi phí điều trị cho người bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. - Nâng cao tinh thần y đức, đạo đức nghề nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh. - Tăng cường phối hợp chuyên môn với các bệnh viện tuyến trên để chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn. - Hỗ trợ khám chữa bệnh đối với người có công, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách. - Tiếp tục chấn chỉnh, quản lý chất lượng và pháp lý đối với hệ thống y tế ngoài công lập. | Trong năm 2020 |
|
đ | Đẩy mạnh công tác y dược học cổ truyền, phục hồi chức năng: |
|
|
| - Xây dựng và phát triển khoa y học cổ truyền, phục hồi chức năng tại các cơ sở khám chữa bệnh. - Kết hợp chặt chẽ đông y với tây y, y học cổ truyền với y học hiện đại trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. - Xây dựng các phương án đề phòng và khắc phục nhanh chóng hậu quả các tình huống khẩn cấp như thảm họa, thiên tai. | Trong năm 2020 |
|
e | Thực hiện tốt chính sách chăm sóc cho người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, người nghèo; làm tốt công tác DS-KHHGĐ, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, đặc biệt là bà mẹ có thai và trẻ em dưới 6 tuổi; hạ thấp trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn 19%. | Trong năm 2020 |
|
g | Công nghệ thông tin: |
|
|
| - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước; - Đổi mới phương thức điều hành của lãnh đạo các đơn vị y tế. - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các đơn vị y tế trên địa bàn huyện, thị xã, Tp. - Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở tất cả các đơn vị. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình ISO theo kế hoạch của Ngành Y tế. Rà soát ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các thủ tục hành chính của Sở Y tế theo quy định. - Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm gắn với thực hiện tốt cuộc vận động học tập theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. | Trong năm 2020 |
|
h | Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc: |
|
|
| - Tăng cường các biện pháp quản lý giá thuốc chữa bệnh. - Tăng cường kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối đến sử dụng dược phẩm, các vật tư thiết bị y tế, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; - Nâng cao năng lực kiểm nghiệm thuốc. | Trong năm 2020 |
|
i | Thực hiện đấu thầu thuốc và vật tư y tế; Xây dựng và phân bổ dự toán và triển khai các dự án xây dựng và mua sắm trang thiết bị của các đơn vị Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên, Trung tâm y tế và Trạm y tế. | Trong năm 2020 |
|
7 | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
|
| Tiếp tục tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020; Đề án “Lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020”. Phấn đấu tỷ lệ bao phủ BHYT năm 2020 đạt 90% dân số toàn tỉnh. | Trong năm 2020 |
|
| Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của tỉnh. - Chương trình số 21-CTr/TU ngày 18/01/2013 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị; - Chương trình, Kế hoạch số 4951/KH-UBND ngày 24/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chương trình số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy Đắk Lắk về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; - Kế hoạch số 9097/KH-UBND ngày 16/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk triển khai Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; - Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ mức đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh. | Trong năm 2020 |
|
| Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) để đôn đốc, yêu cầu đơn vị, doanh nghiệp tham gia đầy đủ cho người lao động. Kết nối thông tin, dữ liệu với các Sở, ban, ngành liên quan để quản lý đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động, thành lập mới; người lao động đang làm việc thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc theo luật định và xây dựng lộ trình khai thác, mở rộng đối tượng, gắn việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN với việc giải quyết chế độ chính sách | Trong năm 2020 |
|
| Chủ động tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đưa mục tiêu, kế hoạch thực hiện lộ trình BHXH đến mọi người lao động, BHYT toàn dân vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT. | Trong năm 2020 |
|
8 | Văn hóa, Thể thao và du lịch |
|
|
| Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch | Thường xuyên |
|
| Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh trong năm 2020 | Thường xuyên |
|
| Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ trên địa bàn tỉnh, chú trọng công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phát huy bản sắc văn hóa đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh | Thường xuyên |
|
| Tổ chức và đăng cai tổ chức các hoạt động thể thao cấp tỉnh và toàn quốc | Thường xuyên |
|
| Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong và ngoài nước nhằm giới thiệu quảng bá về con người, bản sắc văn hóa cộng đồng các dân tộc anh em của tỉnh Đắk Lắk | Thường xuyên |
|
| Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình số 15-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn | Thường xuyên |
|
| Phát triển các tuyến, điểm, sản phẩm du lịch mới; khuyến khích phát triển các loại hình du lịch: Du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch cộng đồng | Thường xuyên |
|
| Xây dựng các chương trình quảng bá, xúc tiến và đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác phát triển du lịch như tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; các hội nghị liên kết hợp tác phát triển du lịch; tổ chức và đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ quốc gia và quốc tế, các sự kiện văn hóa, thể thao lớn tổ chức tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk | Thường xuyên |
|
| Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; xây dựng cơ chế chính sách và cải cách hành chính để thu hút đầu tư vào phát triển du lịch; đảm bảo môi trường du lịch Đắk Lắk xanh - sạch - an toàn - thân thiện - hấp dẫn. | Thường xuyên |
|
9 | Sở Tư pháp |
|
|
| Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của tỉnh năm 2020 | UBND tỉnh đã ban hành KH trong tháng 12/2019; Thực hiện Kế hoạch trong năm 2020. |
|
| Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Danh mục văn bản quy định chi tiết của UBND tỉnh; trình Thường trực HĐND tỉnh ban hành Danh mục văn bản quy định chi tiết của HĐND tỉnh | Sau khi có Danh mục do Bộ Tư pháp lập hoặc khi có đề xuất của cơ quan chuyên môn |
|
| Trình UBND tỉnh công bố Danh mục văn bản QPPL của HĐND tỉnh, UBND tỉnh hết hiệu lực trong năm 2019 | Tháng 01/2020 |
|
| Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo, ban hành văn bản QPPL cho công chức làm công tác văn bản QPPL ở tỉnh và cấp huyện; bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL cho đội ngũ làm công tác này tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện | Quý III/2020 |
|
| Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Nghị định số 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh (thay thế Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020) | Trong năm 2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2020 | Tháng 12/2019 |
|
| Xây dựng kế hoạch khảo sát và tiến hành khảo sát tại các đơn vị, địa phương về tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực hộ tịch | Quý II/2020 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác PBGDPL năm 2020 | UBND tỉnh đã ban hành KH trong tháng 12/2019; Thực hiện Kế hoạch trong năm 2020. |
|
| Tổ chức tập huấn nghiệp vụ theo Kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg | Quý III/2020 |
|
| Đánh giá kết quả, tổng kết việc triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ | Quý IV/2020 |
|
| Tổng kết 10 năm thi hành Luật LLTP | Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp |
|
| Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi Quyết định ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh | Sau khi Bộ Tư pháp có hướng dẫn khung tiêu chí xét duyệt |
|
| Triển khai phần mềm quản lý thông tin công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng | Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp |
|
| Chỉ đạo các tổ chức đấu giá tài sản triển khai cung cấp, cập nhật thông tin lên cổng thông tin điện tử đấu giá tài sản quốc gia | Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp |
|
| Tiến hành kiểm tra tổ chức và hoạt động đối với một số tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp | Quý II, III/2020 |
|
| Tổ chức tổng kết 5 năm thi hành Luật công chứng 2014 | Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp |
|
| Ban hành Kế hoạch và thực hiện đánh giá chất lượng vụ việc TGPL đối với người thực hiện TGPL | Quý IV/2020 |
|
10 | Sở Nội vụ |
|
|
| Quyết định giao biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, biên chế hội năm 2020 | Tháng 1 |
|
| Tham gia Hội nghị tổng kết giao ước thi đua năm 2019 và ký kết giao ước thi đua năm 2020 Cụm thi đua các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung | Tháng 3 |
|
| Đăng ký Cờ thi đua Chính phủ năm 2020 | Tháng 3 |
|
| Kế hoạch thực hiện công tác thanh niên năm 2020 | Tháng 3 |
|
| Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả công tác CCHC quý I/2020 và triển khai, phương hướng, nhiệm vụ quý II/2020 | Tháng 3 |
|
| Triển lãm “Lịch sử hình thành và phát triển tỉnh Đắk Lắk qua tài liệu lưu trữ” nhân kỷ niệm 80 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk và 45 năm giải phóng Buôn Ma Thuột (10/3/1975-10/3/2020) | Tháng 3 |
|
| Xây dựng kế hoạch thu hút, ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị; phát triển đội ngũ tri thức thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng trí thức. | Quý II |
|
| Tổ chức Họp Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh 03 tháng đầu năm và triển khai phát động năm thi đua CCHC 2020 | Tháng 4 |
|
| Tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số CCHC năm 2020 | Tháng 4 |
|
| Họp Hội đồng Sáng kiến, Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh lần thứ nhất năm 2020 | Tháng 4 |
|
| Trình chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2019 | Tháng 4 |
|
| Tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra công tác CCHC năm 2020 và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị báo cáo các nội dung kiểm tra theo kế hoạch. | Tháng 5 |
|
| Đăng ký nội dung, tiêu chí, điểm thi đua với Cụm thi đua các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung | Tháng 5 |
|
| Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả công tác CCHC quý 6 tháng đầu năm và triển khai, phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm | Tháng 6 |
|
| Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 | Tháng 6 |
|
| Thẩm định đề án sáp nhập thôn, buôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh | Tháng 6 |
|
| Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính | Tháng 6 |
|
| Báo cáo Bộ Nội vụ tình hình thực hiện biên chế công chức, viên chức năm 2019 và Kế hoạch biên chế công chức, viên chức năm 2021 của tỉnh | Tháng 6 |
|
| Trình Bộ Nội vụ thẩm định Dự án 513 | Quý III |
|
| Hướng dẫn về trình tự, thủ tục xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ và không tự chủ | Quý III |
|
| Tổ chức Hội nghị đánh giá thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 18/4/2017 của Tỉnh ủy và lồng ghép họp Ban chỉ đạo CCHC tỉnh sơ kết công tác CCHC 6 tháng đầu năm và triển khai phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020 | Tháng 9 |
|
| Đại hội thi đua yêu nước lần thứ XI của tỉnh | Tháng 9 |
|
| Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả công tác CCHC quý 9 tháng đầu năm 2020 và triển khai, phương hướng, nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2020 | Tháng 9 |
|
| Tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2020 cho công chức hành chính, lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp | Quý IV |
|
| Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 | Quý IV |
|
| Họp Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh đánh giá tiến độ thực hiện công tác CCHC 9 tháng đầu năm và thống nhất đề xuất ngân sách dành cho CCHC năm 2021. | Tháng 10 |
|
| Họp Hội đồng Sáng kiến tỉnh, Hội đồng Thi đua khen thưởng lần thứ 2 (để xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2019 - 2020) | Tháng 10 |
|
| Trình Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo | Tháng 10 |
|
| Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ kết quả thực hiện năm 2020 các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017. | Tháng 11 |
|
| Phương án biên chế công chức, số lượng viên chức năm 2021 của các cơ quan, đơn vị | Tháng 11 |
|
| Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh năm 2021, Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2021, Kế hoạch kiểm tra CCHC năm 2021. | Tháng 12 |
|
| Họp Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh năm 2020 triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC và quán triệt, giao việc, quy định trách nhiệm cho lãnh đạo và cán bộ phụ trách công tác CCHC. | Tháng 12 |
|
| Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả công tác CCHC quý năm 2020 và triển khai, phương hướng, nhiệm vụ năm 2021 | Tháng 12 |
|
11 | Công an tỉnh |
|
|
| Bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội lần thứ XIII của Đảng | Trong năm 2019 |
|
| Nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu giải quyết có hiệu quả các vấn đề phức tạp phát sinh, không để bị động bất ngờ | Trong năm 2019 |
|
| Quyết liệt tất công, trấn áp tội phạm, kéo giảm ít nhất 5% số vụ xâm phạm trật tự xã hội so với năm 2019; bảo đảm tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt từ 85% trở lên, riêng án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đạt trên 90%; điều tra kết luận án khởi tố đạt tỷ lệ từ 80% trở lên; kéo giảm tai nạn giao thông từ 5% trở lên trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương. | Trong năm 2019 |
|
| Phấn đấu tuyển công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đạt 100% chỉ tiêu | Trong năm 2019 |
|
12 | Bộ chỉ huy quân sự tỉnh |
|
|
| Rà soát, làm tốt công tác giáo dục kiến thức quốc phòng an ninh cho các đối tượng | Thường xuyên trong năm 2019 |
|
| Tuyển chọn thanh niên nhập ngũ | Tháng 1, 2/2020 | 2.451 chỉ tiêu |
| Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện theo kế hoạch | Quý II, III/2020 |
|
| Rà soát kết quả thực hiện Đề án Bảo đảm quốc phòng của tỉnh trong nhiệm kỳ; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án năm 2020 và điều chỉnh một số chỉ tiêu thực hiện Đề án bảo đảm quốc phòng sát với thực tế của từng địa phương | Quý I, II/2020 |
|
| Quán triệt, triển khai thực hiện các Nghị quyết, Mệnh lệnh, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Đảng ủy - Bộ Tư lệnh Quân khu 5; Tỉnh ủy về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự năm 2020 | Quý I/2020 |
|
| Tổ chức rà soát, hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ quốc phòng quân sự nhiệm kỳ 2015-2020 theo kế hoạch | Quý I, II/2020 |
|
| Triển khai công tác tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ hy sinh ở Campuchia về nước | Quý I, II/2020 |
|
| Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp trong lực lượng vũ trang tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng | Quý I, II/2020 |
|
| Tiếp tục xây dựng tỉnh Đắk Lắk thành khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng nhà làm việc Ban CHQS cấp xã còn lại | Cả năm 2020 |
|
13 | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đắk lắk |
|
|
| Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 01/CT-NHNN, ngày 03/01/2020 của Thống đốc NHNN về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2020 |
|
|
14 | BQL các Khu công nghiệp |
|
|
| Tiếp tục xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp theo định hướng của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/10/2016 về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch số 141-KH/TU ngày 13/12/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới công nghệ; thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường và tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và công nghệ hỗ trợ | Thường xuyên thực hiện |
|
| Tuyên truyền quảng bá tiềm năng và cơ hội đầu tư, các lợi thế của tỉnh. Ưu tiên thu hút các dự án lớn, có tiềm lực kinh tế; các dự án có công nghệ tiên tiến, có giá trị gia tăng cao, ít gây ô nhiễm môi trường. | Thường xuyên thực hiện |
|
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Kế hoạch 33/KH-UBND về hoạt động Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tư nhân, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 3Quyết định 367/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP, 27/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Quyết định 7443/QĐ-UBND năm 2019 công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018 của thành phố Hà Nội
- 6Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2019 về tổ chức Hội thảo định hướng phát triển tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 7Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 49-CT/TW năm 2005 về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp, hiện đại hoá đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 7Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 8Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 9Luật hợp tác xã 2012
- 10Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật đất đai 2013
- 13Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 14Luật Công chứng 2014
- 15Luật Doanh nghiệp 2014
- 16Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 17Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 20Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 21Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 22Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 24Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 173/2015/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016 - 2020
- 27Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 29Kết luận 60-KL/TW năm 2009 về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020) do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 33Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Luật Quy hoạch 2017
- 35Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2016 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng tỉnh Đắk Lắk 5 năm 2016-2020
- 37Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 40Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- 41Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 42Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 43Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 44Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 45Chỉ thị 07/CT-NHNN năm 2017 về tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ, tài chính do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 46Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 47Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 48Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 49Thông tư 13/2017/TT-BXD về quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 50Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 51Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 52Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND bổ sung vào Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 53Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 54Kế hoạch 2722/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 55Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 56Quyết định 3399/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Đắk Lắk
- 57Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
- 58Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 59Quyết định 878/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 60Kết luận 56-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 61Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 62Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 63Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 64Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 65Kế hoạch 33/KH-UBND về hoạt động Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tư nhân, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 66Quyết định 367/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 67Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2019 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 68Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm 2020 của tỉnh Đắk Lắk
- 69Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 70Chỉ thị 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2020 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ban hành
- 71Quyết định 2675/QĐ-UBND về Danh mục Dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2018, định hướng đến năm 2020
- 72Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 Kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn và phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 73Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP, 27/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 74Quyết định 7443/QĐ-UBND năm 2019 công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2018 của thành phố Hà Nội
- 75Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2019 về tổ chức Hội thảo định hướng phát triển tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 76Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
Quyết định 118/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, 12-NQ/TU và Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 118/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra