Hệ thống pháp luật

Chương 9 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Chương 9:

HOÀ GIẢI, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN. ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ

Điều 43. Hoà giải.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về giải quyết vụ án, trừ các việc sau đây:

1- Huỷ việc kết hôn trái pháp luật;

2- Đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;

3- Những việc phát sinh từ giao dịch trái pháp luật;

4- Những việc được quy định tại các khoản 4, 5, 6 của Điều 10 của Pháp lệnh này và những việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Thủ tục hoà giải.

1- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt khi hoà giải.

2- Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Bản sao biên bản này được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung. Nếu trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà có đương sự thay đổi ý kiến hoặc Viện kiểm sát, tổ chức xã hội khời kiện vì lợi ích chung phản đối sự thoả thuận đó, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử; nếu trong thời hạn đó không có sự thay đổi ý kiến hoặc phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Quyết định này có hiệu lực pháp luật.

3- Nếu các đương sự không thoả thuận được với nhau thì Toà án lập biên bản hoà giải không thành để đưa vụ án ra xét xử.

4- Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Toà án đưa vụ án ra xét xử.

Điều 45. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.

1- Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong những trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà chưa có người thừa kế tham gia tố tụng;

b) Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh này mà một trong các đương sự không thể có mặt vì bị ốm nặng hoặc có lý do chính đáng khác;

c) Không tìm được địa chỉ của bị đơn;

d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, vụ án dân sự khác; sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.

2- Toà án tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn nữa.

Điều 46. Đình chỉ việc giải quyết vụ án.

Toà án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án trong những trường hợp sau đây:

1- Đương sự chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

2- Các đương sự đã tự hoà giải; người khởi kiện rút đơn khởi kiện, Viện kiểm sát rút quyết định khởi tố vụ án trong trường hợp không nguyên đơn hoặc nguyên đơn không yêu cầu tiếp tục giải quyết vụ án;

3- Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng;

4- Những trường hợp đã được quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều 36 của Pháp lệnh này.

Điều 47. Thời hạn chuẩn bị xét xử.

1- Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ trường hợp, Toà án ra một trong những quyết định sau đây:

a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;

b) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;

c) Đình chỉ việc giải quyết vụ án;

d) Đưa vụ án ra xét xử.

Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc việc điều tra gặp nhiều khó khăn, thì thời hạn nói trên là sáu tháng.

2- Toà án phải mở phiên toà trong thời hạn một tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử; nếu có lý do chính đáng thì có thể mở phiên toà trong thời hạn hai tháng. Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên toà sơ thẩm, thì hồ sơ vụ án phải được Toà án chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày.

Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 27-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 07/12/1989
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1990
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH