Chương 11 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
Điều 58. Người có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
1- Đương sự, người đại diện của đương sự, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án trên một cấp phúc thẩm. Người kháng cáo phải làm đơn nêu rõ lý do và yêu cầu của kháng cáo.
Điều 59. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
1- Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú.
2- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định. Nếu kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản sao bản án, quyết định.
3- Nếu kháng cáo, kháng nghị quá hạn mà có lý do chính đáng thì thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày trở ngại cho việc kháng cáo, kháng nghị không còn nữa.
Trước hoặc trong phiên toà phúc thẩm người kháng cáo có quyền sửa đổi nội dung đã kháng cáo hoặc rút kháng cáo; Viện kiểm sát có quyền sửa đổi nội dung đã kháng nghị hoặc rút kháng nghị.
Điều 61. Thông báo việc kháng cáo, kháng nghị; thời hạn gửi hồ sơ cho Toà án cấp phúc thẩm.
1- Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo việc kháng cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng cáo và tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung. Viện kiểm sát gửi bản kháng nghị cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị, tổ chức xã hội để khởi vụ án vì lợi ích chung.
2- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm hoặc nếu chỉ có kháng nghị của Viện kiểm sát, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 62. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị.
Bản án hoặc quyết định bị kháng cáo, kháng nghị về phần nào thì phần đó chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp được quy định tại
Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án thì toàn bộ bản án chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại
Điều 63. Phạm vi xét xử phúc thẩm.
1- Toà án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị và phần khác của bản án, quyết định có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2- Khi xét xử, Toà án cấp phúc thẩm có thể sử dụng chứng cứ mới do các đương sự cung cấp hoặc do Toà án, Viện kiểm sát thu thập thêm. Chứng cứ cũ và chứng cứ mới đều phải được xem xét tại phiên toà.
Điều 64. Thời hạn xét xử phúc thẩm.
1- Toà án cấp tỉnh xét xử phúc thẩm bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn ba tháng; Toà án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2- Thời hạn xét xử phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
Điều 65. Việc chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
Trước khi xét xử phúc thẩm, Toà án có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, hoà giải, tự mình hoặc uỷ thác cho Toà án khác điều tra thêm, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những quy định tại các chương VII, VIII, IX của Pháp lệnh này.
Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm thì hồ sơ vụ án phải được Toà án chuyển cho Viện kiểm sát để nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày.
Điều 66. Những trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định mà không mở phiên toà.
Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà trong những trường hợp sau đây:
1- Xét kháng cáo quá hạn;
2- Xét kháng cáo, kháng nghị về án phí;
3- Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
Điều 67. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm.
2- Người kháng cáo, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị phải được triệu tập tham gia phiên toà.
3- Toà án chỉ triệu tập người giám định, người làm chứng cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
4- Nếu kiểm sát viên phải tham gia phiên toà mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà. Nếu những người khác đã được triệu tập mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 2 và
Điều 68. Thủ tục phiên toà phúc thẩm.
Phiên toà phúc thẩm được tiến hành tương tự phiên toà sơ thẩm, nhưng trước khi xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, quyết định của ban án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị.
Điều 69. Quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm.
Toà án cấp phúc thẩm có quyền:
1- Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2- Sửa bản án sơ thẩm, nếu thấy việc điều tra đã đẩy đủ, nhưng Toà án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án không đúng pháp luật;
3- Huỷ bỏ bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại trong những trường hợp sau đây:
a) Việc điều tra của Toà án cấp sơ thẩm không đầy đủ mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
b) Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của pháp luật hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng;
4- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 45 hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại
Bản án phúc thẩm là chung thẩm, có hiệu lực thi hành.
Điều 70. Thủ tục phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Khi phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp phúc thẩm không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần thiết phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
Nếu Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phúc thẩm quyết định của Toà án thì sau khi nghe ý kiến của kiểm sát viên, tuỳ trường hợp, Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định giữ nguyên, sửa hoặc huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
Quyết định phúc thẩm là chung thẩm, có hiệu lực thi hành.
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 27-LCT/HĐNN8
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 07/12/1989
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1990
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
- Điều 2. Quyền tự định đoạt của đương sự.
- Điều 3. Nghĩa vụ cung cấp, thu thập chứng cứ.
- Điều 4. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự.
- Điều 5. Trách nhiệm hoà giải của Toà án.
- Điều 6. Thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Điều 7. Tiếng nói, chữ viết dùng trong tố tụng dân sự.
- Điều 8. Việc tham gia tố tụng dân sự của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân.
- Điều 9. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
- Điều 10. Những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân.
- Điều 11. Thẩm quyền của các Toà án các cấp.
- Điều 12. Thẩm quyền của Toà án đối với quyết định của cơ quan, tổ chức khác.
- Điều 13. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ.
- Điều 14. Những trường hợp nguyên đơn được lựa chọn Toà án.
- Điều 15. Chuyển vụ án cho Toà án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền.
- Điều 16. Thành phần của Hội đồng xét xử.
- Điều 17. Những trường hợp phải thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch.
- Điều 18. Giải quyết việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư ký Toà án, người giám định, người phiên dịch.
- Điều 19. Các đương sự.
- Điều 20. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự.
- Điều 21. Năng lực hành vi về tố tụng của các đương sự.
- Điều 22. Người đại diện do đương sự uỷ quyền.
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của người đại diện được uỷ quyền.
- Điều 24. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
- Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền lợi của đương sự.
- Điều 26. Những người tham gia tố tụng khác.
- Điều 27. Sự kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.
- Điều 28. Sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân.
- Điều 29. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của tổ chức xã hội.
- Điều 30. Án phí.
- Điều 31. Người phải nộp tiền tạm ứng án phí; người phải chịu án phí.
- Điều 32. Miễn án phí; miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
- Điều 33. Chi phí về giám định.
- Điều 34. Khởi kiện.
- Điều 35. Quyền thay đổi yêu cầu của người khởi kiện.
- Điều 36. Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện.
- Điều 37. Thụ lý vụ án.
- Điều 38. Việc điều tra trước khi hoà giải, xét xử.
- Điều 39. Uỷ thác điều tra.
- Điều 40. Xem xét bằng chứng bị tố cáo là giả mạo.
- Điều 43. Hoà giải.
- Điều 44. Thủ tục hoà giải.
- Điều 45. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
- Điều 46. Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
- Điều 47. Thời hạn chuẩn bị xét xử.
- Điều 48. Những người tham gia phiên toà.
- Điều 49. Thủ tục bắt đầu phiên toà.
- Điều 50. Thủ tục xét hỏi tại phiên toà.
- Điều 51. Tranh luận tại phiên toà.
- Điều 52. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án; công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên toà.
- Điều 53. Nghị án.
- Điều 54. Biện pháp đối với người vi phạm trật tự phiên toà.
- Điều 55. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định.
- Điều 56. Biên bản phiên toà.
- Điều 57. Cấp trích lục, bản sao bản án hoặc quyết định của Toà án.
- Điều 58. Người có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
- Điều 59. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
- Điều 60. Bổ sung, sửa đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị; rút kháng cáo, kháng nghị.
- Điều 61. Thông báo việc kháng cáo, kháng nghị; thời hạn gửi hồ sơ cho Toà án cấp phúc thẩm.
- Điều 62. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị.
- Điều 63. Phạm vi xét xử phúc thẩm.
- Điều 64. Thời hạn xét xử phúc thẩm.
- Điều 65. Việc chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
- Điều 66. Những trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định mà không mở phiên toà.
- Điều 67. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm.
- Điều 68. Thủ tục phiên toà phúc thẩm.
- Điều 69. Quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm.
- Điều 70. Thủ tục phúc thẩm quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
- Điều 71. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
- Điều 72. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
- Điều 73. Thời hạn kháng nghị; thông báo việc kháng nghị.
- Điều 74. Thẩm quyền giám đốc thẩm.
- Điều 75. Thời hạn xét xử giám đốc thẩm.
- Điều 76. Phạm vi giám đốc thẩm; phiên toà giám đốc thẩm.
- Điều 77. Quyền hạn của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.
- Điều 78. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
- Điều 79. Thời hạn kháng nghị; thông báo việc kháng nghị.
- Điều 80. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
- Điều 81. Thẩm quyền tái thẩm, thời hạn xét xử tái thẩm.
- Điều 82. Quyền hạn của Hội đồng xét xử tái thẩm.
- Điều 83. Quyền của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài về tố tụng dân sự.
- Điều 84. Vụ án dân sự có liện quan đến Nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao.
- Điều 85. Uỷ thác tư pháp giữa Toà án Việt Nam với Toà án nước ngoài.
- Điều 86. Thi hành những quy định về tố tụng dân sự trong những điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp và pháp lý.