Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 4 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Mục 3: QUAN HỆ VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 39

Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động và kiểm tra các tổ chức tín dụng tại Việt Nam trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng và thi hành các biện pháp an toàn nhằm bảo đảm khả năng chi trả kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu của khách hàng, của các tổ chức tín dụng.

Điều 40

Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản tiền gửi cho các tổ chức tín dụng và tôn trọng quyền của chủ tài khoản.

Điều 41

Ngân hàng Nhà nước có thể cho vay và mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng.

Điều 42

Ngân hàng Nhà nước chỉ cho trung tâm của tổ chức tín dụng vay, không trực tiếp cho vay đối với chi nhánh của tổ chức tín dụng.

Điều 43

Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tối thiểu về tiền gửi, tối đa về cho vay của các tổ chức tín dụng.

Điều 44

Ngân hàng Nhà nước có quyền bắt buộc các tổ chức tín dụng duy trì:

1- Các quỹ dự trữ pháp định;

2- Các nguồn tiền khác sẵn sàng thanh toán các khoản tiền gửi

và nợ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

3- Tỷ lệ dự trữ tối thiếu bắt buộc và các tỷ lệ an toàn khác.

Điều 45

Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dữ trữ bắt buộc ít nhất ở mức 10% và nhiều nhất ở mức 35% trên toàn bộ tiền gửi ở tổ chức tín dụng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước quyết định tăng tỷ lệ dự trữ trên mức 35% và Ngân hàng Nhà nước trả lãi cho mức tăng đó.

Ngân hàng Nhà nước quy định mức phạt đối với tổ chức tín dụng vi phạm Điều này.

Điều 46

Tuỳ theo loại hình của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quy định giới hạn về các nghiệp vụ, hoa hồng, lệ phí dịch vụ.

Điều 47

Ngân hàng Nhà nước tổ chức thanh toán bù trừ giữa các tổ chức tín dụng.

Điều 48

Ngân hàng Nhà nước được phát hành, mua, bán trái phiếu và tổ chức điều khiển các thị trường tiền tệ.

Điều 49

Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ tài chính tổ chức thị trường chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật.

Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 37-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 23/05/1990
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 11
  • Ngày hiệu lực: 01/10/1990
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH