Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Mục 1: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 4

1- ViệC quản trị Ngân hàng Nhà nước do Hội đồng quản trị đảm nhiệm.

2- Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề tiền tệ, kinh tế và tài chính;

b) Thông qua các dự án pháp luật, chính sách về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và ngân hàng trước khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Hội đồng bộ trưởng;

c) Giám sát tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc thi hành nhiệm vụ được giao;

d) Quyết định tỷ lệ dự trữ tối thiếu bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ mua công trái và các tỷ lệ an toàn khác đối với các tổ chức tín dụng;

e) Quyết định các nghiệp vụ in, đúc, phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ tiền giấy và tiền kim loại;

g) Thông qua dự toán, quyết toán năm tài chính và báo cáo hàng năm của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5

Hội đồng quản trị gồm có các thành viên:

- Chủ tịch là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

- Phó Chủ tịch là Phó Thống đốc thứ nhất;

- 4 uỷ viên cấp thứ trưởng đại diện của Bộ tài chính, Bộ thương nghiệp, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư;

- 4 uỷ viên được chọn trong số chuyên gia kinh tế, tiền tệ.

Các uỷ viên Hội đồng quản trị phải tinh thông về tiền tệ.

Điều 6

Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các uỷ viên Hội đồng quản trị đại diện của các bộ, Uỷ ban Nhà nước, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban hữu quan cùng Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định.

Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các uỷ viên khác của Hội đồng quản trị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định.

Điều 7

Nhiệm kỳ của mỗi uỷ viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Sau 2 năm rưỡi của nhiệm kỳ đầu, một nửa số uỷ viên đại diện các Bộ, Uỷ ban và một nửa các uỷ viên khác được thay thế bằng cách rút thăm. Các uỷ viên có thể được bổ nhiệm lại.

Điều 8

Không được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị:

1- Cả hai vợ chồng; những người thân thuộc trực hệ ba đời; những người cùng là hội viên, cổ đông của một công ty cổ phần;

2- Thành viên Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc hoặc nhân viên của một tổ chức tín dụng;

3- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về tội phạm hình sự.

Điều 9

Không còn là thành viên Hội đồng quản trị trong những trường hợp sau đây:

1- Vi phạm quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh này;

2- Có đơn xin từ chức và được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng chấp thuận;

3- Không còn khả năng, điều kiện để thi hành nhiệm vụ và được xác nhận theo quy định của pháp luật.

Điều 10

Phiên họp của Hội đồng quản trị phải có mặt ít nhất là 6 thành viên Hội đồng quản trị, trong đó phải có Chủ tịch hoặc nếu Chủ tịch vắng mặt, thì phải có Phó Chủ tịch.

Điều 11

Hội đồng quản trị quyết nghị theo đa số phiếu của những thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau, phiếu của Chủ tịch hay Phó Chủ tịch chủ toạ phiên họp là quyết định.

Điều 12

Bên cạnh Hội đồng quản trị có một giám sát viên của Chính phủ. Giám sát viên tham dự các phiên họp của Hội đồng quản trị, có quyền phát biểu, nhưng không biểu quyết; trong trường hợp có ý kiến khác với quyết nghị của Hội đồng quản trị, phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.

Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm giám sát viên do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định.

Điều 13

Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành.

Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 37-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 23/05/1990
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 11
  • Ngày hiệu lực: 01/10/1990
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH