Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 4 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Mục 2: PHÁT HÀNH TIỀN

Điều 33

Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy và tiền kim loại, theo mức được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định. Đơn vị tiền tệ của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "đồng", ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND".

Điều 34

Ngân hàng Nhà nước quyết định mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ và những đặc điểm của tiền giấy và tiền kim loại.

Điều 35

Tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là đồng tiền hợp pháp được lưu hành và được làm phương tiện thanh toán không hạn chế trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 36

Ngân hàng Nhà nước bảo quản tiền dự trữ phát hành và bảo đảm cung ứng tiền giấy, tiền kim loại đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế quốc dân.

Điều 37

Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng; quy trình, thủ tục tiêu huỷ tiền rách nát, hư hỏng; thay thế các loại tiền không còn thích hợp; thu hồi, nhận đổi tiền rách nát, hư hỏng trong quá trình lưu thông.

Ngân hàng Nhà nước không nhận đổi những đồng tiền rách nát, hư hỏng do hành vi phá hoại không còn đủ tiêu chuẩn được đổi.

Điều 38

Nghiêm cấm các hành vi:

1- Làm tiền giả; tàng trữ, lưu hành tiền giả;

2- Phá hoại tiền giấy và tiền kim loại;

3- Dùng tiền kim loại vào mục đích khác;

4- Làm biến đổi màu sắc, mệnh giá đồng tiền nhằm mục đích lừa đảo;

5- Từ chối không nhận lưu hành tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 37-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 23/05/1990
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 11
  • Ngày hiệu lực: 01/10/1990
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH