Hệ thống pháp luật

Chương 4 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Chương 4:

CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Mục 1: QUAN HỆ VỚI BỘ TÀI CHÍNH

Điều 26

Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản giao dịch cho kho bạc Nhà nước; trong trường hợp không có chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thì chỉ định một ngân hàng quốc doanh thực hiện.

Điều 27

Ngân hàng Nhà nước có thể thoả thuận với Bộ tài chính làm đại lý cho kho bạc Nhà nước về các hoạt động sau đây:

1- Phát hành công trái ngắn hạn và dài hạn;

2- Trả vốn gốc và lãi đối với công trái.

Điều 28

Ngân hàng Nhà nước được quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết về kinh tế, tài chính để phân tích và tư vấn cho Hội đồng bộ trưởng về chính sách kinh tế, tiền tệ.

Điều 29

1- Ngân hàng Nhà nước tham gia xây dựng kế hoạch ngân sách Nhà nước, cùng Bộ tài chính dự kiến tổng mức Ngân hàng Nhà nước cho ngân sách vay trong năm tài chính tiếp theo để trình Hội đồng bộ trưởng.

2- Ngân hàng Nhà nước thoả thuận với Bộ tài chính việc ứng trước, cho vay, mức tiền, thời hạn, lãi suất đối với Kho bạc Nhà nước.

3- Việc ứng trước và cho vay được bảo đảm bằng các trái phiếu Kho bạc sinh lãi do Bộ tài chính giao cho Ngân hàng Nhà nước. Các trái phiếu Kho bạc này có kỳ hạn tối đa 180 ngày và có thể chuyển nhượng.

Điều 30

Ngân hàng Nhà nước bảo quản dự trữ Nhà nước về ngoại tệ và vàng.

Điều 31

Ngân hàng Nhà nước có thể nhận mua lại các trái phiếu Kho bạc có thời hạn không quá một năm từ các tổ chức tín dụng, hay bán lại các trái phiếu Kho bạc này cho các tổ chức tín dụng.

Điều 32

Tổng số các khoản ứng trước và cho vay đối với ngân sách Nhà nước quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh này và các trái phiếu Kho bạc mà Ngân hàng Nhà nước mua, quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này không được vượt quá mức Quốc hội quyết định; nếu phát hiện nguy cơ có thể vượt quá giới hạn này, Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo kịp thời và kiến nghị biện pháp giải quyết lên Hội đồng bộ trưởng.

Mục 2: PHÁT HÀNH TIỀN

Điều 33

Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy và tiền kim loại, theo mức được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định. Đơn vị tiền tệ của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "đồng", ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND".

Điều 34

Ngân hàng Nhà nước quyết định mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ và những đặc điểm của tiền giấy và tiền kim loại.

Điều 35

Tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là đồng tiền hợp pháp được lưu hành và được làm phương tiện thanh toán không hạn chế trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 36

Ngân hàng Nhà nước bảo quản tiền dự trữ phát hành và bảo đảm cung ứng tiền giấy, tiền kim loại đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế quốc dân.

Điều 37

Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng; quy trình, thủ tục tiêu huỷ tiền rách nát, hư hỏng; thay thế các loại tiền không còn thích hợp; thu hồi, nhận đổi tiền rách nát, hư hỏng trong quá trình lưu thông.

Ngân hàng Nhà nước không nhận đổi những đồng tiền rách nát, hư hỏng do hành vi phá hoại không còn đủ tiêu chuẩn được đổi.

Điều 38

Nghiêm cấm các hành vi:

1- Làm tiền giả; tàng trữ, lưu hành tiền giả;

2- Phá hoại tiền giấy và tiền kim loại;

3- Dùng tiền kim loại vào mục đích khác;

4- Làm biến đổi màu sắc, mệnh giá đồng tiền nhằm mục đích lừa đảo;

5- Từ chối không nhận lưu hành tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

Mục 3: QUAN HỆ VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 39

Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động và kiểm tra các tổ chức tín dụng tại Việt Nam trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng và thi hành các biện pháp an toàn nhằm bảo đảm khả năng chi trả kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu của khách hàng, của các tổ chức tín dụng.

Điều 40

Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản tiền gửi cho các tổ chức tín dụng và tôn trọng quyền của chủ tài khoản.

Điều 41

Ngân hàng Nhà nước có thể cho vay và mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng.

Điều 42

Ngân hàng Nhà nước chỉ cho trung tâm của tổ chức tín dụng vay, không trực tiếp cho vay đối với chi nhánh của tổ chức tín dụng.

Điều 43

Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tối thiểu về tiền gửi, tối đa về cho vay của các tổ chức tín dụng.

Điều 44

Ngân hàng Nhà nước có quyền bắt buộc các tổ chức tín dụng duy trì:

1- Các quỹ dự trữ pháp định;

2- Các nguồn tiền khác sẵn sàng thanh toán các khoản tiền gửi

và nợ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

3- Tỷ lệ dự trữ tối thiếu bắt buộc và các tỷ lệ an toàn khác.

Điều 45

Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dữ trữ bắt buộc ít nhất ở mức 10% và nhiều nhất ở mức 35% trên toàn bộ tiền gửi ở tổ chức tín dụng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước quyết định tăng tỷ lệ dự trữ trên mức 35% và Ngân hàng Nhà nước trả lãi cho mức tăng đó.

Ngân hàng Nhà nước quy định mức phạt đối với tổ chức tín dụng vi phạm Điều này.

Điều 46

Tuỳ theo loại hình của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quy định giới hạn về các nghiệp vụ, hoa hồng, lệ phí dịch vụ.

Điều 47

Ngân hàng Nhà nước tổ chức thanh toán bù trừ giữa các tổ chức tín dụng.

Điều 48

Ngân hàng Nhà nước được phát hành, mua, bán trái phiếu và tổ chức điều khiển các thị trường tiền tệ.

Điều 49

Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ tài chính tổ chức thị trường chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật.

Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 37-LCT/HĐNN8
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 23/05/1990
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Chí Công
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 11
  • Ngày hiệu lực: 01/10/1990
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH