Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 7 Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024

Mục 1. CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ, TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Điều 51. Xác định chi phí cho người làm chứng

Chi phí cho người làm chứng do Tòa án triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

1. Chi phí thù lao được quy định tại Danh mục một số chi phí tố tụng ban hành kèm theo Pháp lệnh này;

2. Chi phí đi lại;

3. Chi phí thuê phòng nghỉ;

4. Phụ cấp lưu trú;

5. Chi phí khác.

Điều 52. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng

1. Người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.

2. Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng được tính bằng mức chi phí cho người làm chứng quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh này.

Điều 53. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng

1. Người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ cung cấp thông tin về số lượng người làm chứng, nơi làm việc, nơi cư trú của họ và các thông tin cần thiết khác làm cơ sở để Tòa án xác định mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị triệu tập người làm chứng, Tòa án xác định số tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng và thông báo cho người đề nghị để nộp cho Tòa án tiền tạm ứng chi phí, thông báo phải nêu rõ số tiền, thời hạn và phương thức nộp tiền.

3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.

Điều 54. Nghĩa vụ chịu chi phí cho người làm chứng

1. Nghĩa vụ chịu chi phí cho người làm chứng trong giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 167 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Nghĩa vụ chịu chi phí cho người làm chứng trong giải quyết vụ án hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 368 của Luật Tố tụng hành chính.

Điều 55. Xử lý tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng

Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí đã nộp chưa đủ để chi trả chi phí cho người làm chứng thì người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí chi trả cho người làm chứng thì phần tiền chênh lệch được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng không có nghĩa vụ phải chịu chi phí theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh này thì được hoàn trả số tiền đã nộp.

Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024

  • Số hiệu: 05/2024/UBTVQH15
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 11/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH