Điều 17 Nghị định 95/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Điều 17. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; ít nhất một tháng họp một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được ủy quyền) triệu tập và chủ trì để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
2. Hội đồng quản trị họp bất thường khi có đề nghị của một trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị;
b) Tổng giám đốc hoặc Trưởng Ban kiểm soát;
c) Ít nhất hai thành viên của Hội đồng quản trị.
Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường phải lập bằng văn bản, trong đó nêu rõ mục đích họp, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Người có thẩm quyền triệu tập họp Hội đồng quản trị có quyền từ chối đề nghị nêu trên nếu vấn đề cần thảo luận và quyết định không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị nhưng phải thông báo cho người đề nghị và các thành viên Hội đồng quản trị biết.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập họp trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị triệu tập nêu tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền không chấp nhận triệu tập cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với Ngân hàng Phát triển, trừ trường hợp không thể triệu tập họp được vì lý do bất khả kháng. Trong trường hợp bất khả kháng nêu trên, người đề nghị nêu tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này có thể thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị gửi thông báo mời họp chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày họp. Thông báo mời họp làm bằng văn bản, trong đó nêu rõ chương trình, thời gian và địa điểm họp, các vấn đề thảo luận và quyết định. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
5. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị có mặt.
6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị dự họp biểu quyết tán thành hoặc có ý kiến tán thành bằng văn bản, trường hợp ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của người chủ trì cuộc họp.
7. Đối với những công việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ thì có thể mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan đó tham dự phiên họp. Các phiên họp có nội dung công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Ngân hàng Phát triển thì phải mời đại diện Công đoàn Ngân hàng Phát triển tham dự.
8. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản;
b) Trình tự, thủ tục lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị quy định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.
9. Biên bản họp Hội đồng quản trị:
a) Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được ghi biên bản, trường hợp cần thiết có thể ghi âm. Biên bản được lập bằng tiếng Việt theo thể thức và các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
b) Biên bản họp Hội đồng quản trị và các tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại Trụ sở chính của Ngân hàng Phát triển.
Nghị định 95/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Số hiệu: 95/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/04/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Tên gọi, trụ sở hoạt động của Ngân hàng Phát triển
- Điều 4. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, đại diện pháp luật
- Điều 5. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động và bảo đảm hoạt động
- Điều 6. Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu nhà nước của Ngân hàng Phát triển
- Điều 7. Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển
- Điều 8. Trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển
- Điều 9. Quyền hạn của Ngân hàng Phát triển
- Điều 10. Tổ chức lại, giải thể Ngân hàng Phát triển
- Điều 11. Hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong Ngân hàng Phát triển
- Điều 13. Hội đồng quản trị
- Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
- Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản trị
- Điều 17. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng quản trị
- Điều 18. Giúp việc cho Hội đồng quản trị
- Điều 19. Ban kiểm soát
- Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
- Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban kiểm soát
- Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban kiểm soát
- Điều 23. Bộ phận kiểm toán nội bộ và bộ phận giúp việc
- Điều 24. Tổng giám đốc
- Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc
- Điều 26. Giúp việc cho Tổng giám đốc
- Điều 27. Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều 29. Hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Phát triển
- Điều 30. Vốn hoạt động và sử dụng vốn của Ngân hàng Phát triển
- Điều 31. Chế độ tài chính
- Điều 32. Chế độ kế toán, thống kê
- Điều 33. Báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo tài chính