Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 95/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

Điều 12. Cơ cấu tổ chức quản lý

Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng Phát triển bao gồm:

1. Hội đồng quản trị.

2. Ban kiểm soát.

3. Tổng giám đốc.

Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Điều 13. Hội đồng quản trị

1. Cơ cấu Hội đồng quản trị

a) Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, số thành viên của Hội đồng quản trị tối đa là 05 người, làm việc theo chế độ chuyên trách. Tổng giám đốc Ngân hàng phát triển là thành viên Hội đồng quản trị;

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm; các thành viên Hội đồng quản trị còn lại do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm;

c) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định đối với tổ chức tín dụng tại các Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 45, Điều 46, Điều 47 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị

a) Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại;

b) Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc được bổ nhiệm bổ sung hoặc thay thế.

3. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan.

4. Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của Ngân hàng Phát triển để thực hiện nhiệm vụ của mình.

Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Trình Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các nội dung quy định tại Điều 34 Nghị định này.

2. Trình Bộ Tài chính các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

3. Ban hành quy chế nội bộ liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của Ngân hàng Phát triển bao gồm:

a) Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển;

b) Các Quy chế hoạt động nghiệp vụ và các quy chế, quy định nội bộ khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

4. Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược hoạt động, kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Ngân hàng Phát triển sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Quyết định kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển.

6. Quyết định hoặc phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật các nội dung sau:

a) Cho vay, bảo lãnh tín dụng, hoạt động huy động vốn và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;

b) Xử lý rủi ro, tổn thất trong việc cho vay vốn tín dụng chính sách của Nhà nước, các khoản cho vay khác và bảo lãnh tín dụng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và cơ chế xử lý rủi ro tại Ngân hàng Phát triển;

c) Đầu tư xây dựng cơ bản, mua, bán, thuê, cho thuê và cải tạo sửa chữa tài sản của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật và quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển;

d) Điều chuyển vốn để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định; điều chuyển tài sản giữa các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Phát triển;

đ) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật.

7. Phê duyệt: Báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo quyết toán tài chính, phân phối kết quả tài chính, trích lập, sử dụng các quỹ và công bố báo cáo thường niên của Ngân hàng Phát triển theo quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển.

8. Quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển theo đề nghị của Tổng giám đốc.

9. Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý tiền lương, tiền thưởng đối với Ngân hàng Phát triển theo quy định của Chính phủ đối với ngân hàng chính sách.

10. Quyết định góp vốn thành lập doanh nghiệp; việc tăng, giảm vốn góp của Ngân hàng Phát triển tại doanh nghiệp trên cơ sở phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.

11. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn góp của Ngân hàng Phát triển tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của Ngân hàng Phát triển.

12. Quyết định biên chế cho trụ sở chính và các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng biên chế được giao tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

13. Quyết định số lượng, cơ cấu, thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển.

14. Quyết định quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc, nghỉ hưu và thực hiện các công tác cán bộ khác đối với: Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, các chức danh thuộc bộ máy giúp việc cho Hội đồng quản trị, Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc, người đại diện quản lý phần vốn góp của Ngân hàng Phát triển tại doanh nghiệp theo đề nghị của Tổng Giám đốc; bộ phận kiểm toán nội bộ và bộ phận giúp việc của Ban kiểm soát theo đề nghị của Ban kiểm soát.

15. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các thành viên Hội đồng quản trị và báo cáo Bộ Tài chính để đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

16. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với chức danh Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Hội đồng quản trị.

17. Quyết định cử các thành viên Hội đồng quản trị (trừ Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc), Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển đi công tác, học tập trong nước; đi công tác, học tập, giải quyết việc riêng tại nước ngoài.

18. Giám sát toàn diện hoạt động của Ngân hàng Phát triển; giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định và các văn bản khác của Hội đồng quản trị. Đình chỉ, hủy bỏ, bãi bỏ các văn bản, quy định của Ngân hàng Phát triển (trừ những văn bản do Ban kiểm soát ban hành) trái với nghị quyết, quyết định và các văn bản hiện hành khác của Hội đồng quản trị.

19. Giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

20. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác của cơ quan đại diện trực tiếp của chủ sở hữu nhà nước tại Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Ban hành chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.

2. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị. Chỉ đạo, giám sát các thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện các công việc được phân công và các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Triệu tập và chủ tọa các cuộc họp Hội đồng quản trị theo quy định tại Nghị định này.

4. Thay mặt Hội đồng quản trị ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; ký các văn bản trình cấp có thẩm quyền và xử lý công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị.

5. Trường hợp vắng mặt, ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng quản trị thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo cơ chế phân công, ủy quyền do Hội đồng quản trị quy định.

6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng quản trị về những quyết định của mình.

7. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan và phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị.

Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản trị

1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản trị theo đúng quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

2. Nghiên cứu, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động và đóng góp vào việc định hướng phát triển, phương án, kế hoạch hoạt động của Ngân hàng Phát triển trong từng thời kỳ.

3. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề thuộc nội dung cuộc họp, trừ trường hợp không được biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích với thành viên đó. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng quản trị về những quyết định của mình.

4. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

5. Thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản trị phù hợp theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

6. Báo cáo trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.

7. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 17. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; ít nhất một tháng họp một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được ủy quyền) triệu tập và chủ trì để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.

2. Hội đồng quản trị họp bất thường khi có đề nghị của một trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị;

b) Tổng giám đốc hoặc Trưởng Ban kiểm soát;

c) Ít nhất hai thành viên của Hội đồng quản trị.

Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường phải lập bằng văn bản, trong đó nêu rõ mục đích họp, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Người có thẩm quyền triệu tập họp Hội đồng quản trị có quyền từ chối đề nghị nêu trên nếu vấn đề cần thảo luận và quyết định không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị nhưng phải thông báo cho người đề nghị và các thành viên Hội đồng quản trị biết.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập họp trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị triệu tập nêu tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền không chấp nhận triệu tập cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với Ngân hàng Phát triển, trừ trường hợp không thể triệu tập họp được vì lý do bất khả kháng. Trong trường hợp bất khả kháng nêu trên, người đề nghị nêu tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này có thể thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị gửi thông báo mời họp chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày họp. Thông báo mời họp làm bằng văn bản, trong đó nêu rõ chương trình, thời gian và địa điểm họp, các vấn đề thảo luận và quyết định. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.

5. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị có mặt.

6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị dự họp biểu quyết tán thành hoặc có ý kiến tán thành bằng văn bản, trường hợp ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của người chủ trì cuộc họp.

7. Đối với những công việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ thì có thể mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan đó tham dự phiên họp. Các phiên họp có nội dung công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Ngân hàng Phát triển thì phải mời đại diện Công đoàn Ngân hàng Phát triển tham dự.

8. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản;

b) Trình tự, thủ tục lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị quy định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.

9. Biên bản họp Hội đồng quản trị:

a) Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được ghi biên bản, trường hợp cần thiết có thể ghi âm. Biên bản được lập bằng tiếng Việt theo thể thức và các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;

b) Biên bản họp Hội đồng quản trị và các tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại Trụ sở chính của Ngân hàng Phát triển.

Điều 18. Giúp việc cho Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị được thành lập các bộ phận chuyên môn để giúp việc Hội đồng quản trị. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận chuyên môn do Hội đồng quản trị quyết định.

Mục 2. BAN KIỂM SOÁT

Điều 19. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật; quy định nội bộ, nghị quyết, quyết định và các văn bản chỉ đạo khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Ngân hàng Phát triển và của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển.

2. Ban kiểm soát có 03 thành viên do Bộ Tài chính bổ nhiệm, làm việc theo chế độ chuyên trách, trong đó có 01 thành viên làm Trưởng ban kiểm soát. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát theo quy định đối với tổ chức tín dụng tại các Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 45, Điều 46, Điều 47 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

4. Trường hợp Ban kiểm soát có số thành viên ít hơn số thành viên quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn tối đa 90 ngày làm việc kể từ ngày không đủ số thành viên theo quy định, Ban Kiểm soát phải đề nghị Bộ Tài chính bổ sung đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát theo quy định.

5. Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do Bộ Tài chính ban hành.

Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Giám sát hoạt động quản trị, điều hành Ngân hàng Phát triển trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, nghị quyết của Hội đồng quản trị, quyết định, văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ của Ban kiểm soát.

3. Giám sát việc chấp hành chế độ, thực trạng tài chính; chế độ kế toán; việc tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển; giám sát hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ; tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ.

4. Thẩm định kế hoạch tài chính hằng năm; thẩm định báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; kiểm tra từng nội dung cụ thể liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Phát triển khi xét thấy cần thiết trước khi báo cáo Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.

5. Kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị và báo cáo Bộ Tài chính khi phát hiện thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành Ngân hàng Phát triển có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có).

6. Được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành Ngân hàng Phát triển để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

7. Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng quản trị, họp do Tổng giám đốc chủ trì, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Ban kiểm soát tham dự các cuộc họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết. Được yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp nếu ý kiến đó khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo Bộ Tài chính.

8. Được sử dụng các nguồn lực của Ngân hàng Phát triển, được thuê chuyên gia và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Được sử dụng con dấu của Ngân hàng Phát triển để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

9. Thành viên Ban kiểm soát được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, được quyền yêu cầu tư vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.

10. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Bộ Tài chính giao.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban kiểm soát

1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

2. Triệu tập và làm chủ tọa các cuộc họp Ban kiểm soát.

3. Thay mặt Ban kiểm soát ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát.

4. Chuẩn bị kế hoạch làm việc và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát.

5. Bảo đảm thành viên Ban kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét.

6. Giám sát, chỉ đạo các thành viên Ban kiểm soát trong việc thực hiện các công việc được phân công và quyền, nghĩa vụ của Ban kiểm soát.

7. Chỉ được ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.

8. Đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường theo quy định tại Nghị định này. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, họp do Tổng giám đốc chủ trì, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát, tham gia ý kiến và đưa ra kiến nghị, nhưng không được biểu quyết.

9. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan.

Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban kiểm soát

1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban kiểm soát theo đúng quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và quy định nội bộ của Ban kiểm soát một cách trung thực, thận trọng vì lợi ích của Ngân hàng Phát triển và của Nhà nước; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

2. Đề nghị Trưởng Ban kiểm soát triệu tập họp Ban kiểm soát bất thường.

3. Kiểm soát các hoạt động, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo tài chính của Ngân hàng Phát triển và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có).

4. Được quyền yêu cầu cán bộ của Ngân hàng Phát triển cung cấp số liệu và giải trình các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

5. Báo cáo Trưởng Ban kiểm soát về các hoạt động tài chính bất thường, chịu trách nhiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình.

6. Tham dự các cuộc họp của Ban kiểm soát, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát, trừ những vấn đề có xung đột lợi ích.

7. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, họp do Tổng giám đốc chủ trì, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát, tham gia ý kiến và đưa ra kiến nghị, nhưng không được biểu quyết.

8. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Bộ phận kiểm toán nội bộ và bộ phận giúp việc

1. Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ và bộ phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình. Trên cơ sở đề nghị của Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ và bộ phận giúp việc cho Ban Kiểm soát.

2. Quy chế hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận giúp việc do Ban kiểm soát quyết định.

Mục 3. TỔNG GIÁM ĐỐC

Điều 24. Tổng giám đốc

1. Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hằng ngày của Ngân hàng Phát triển, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

2. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

3. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc áp dụng theo quy định đối với tổ chức tín dụng tại các Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 45, Điều 46, Điều 47 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc

1. Tuân thủ thực hiện theo quy định của các nghị quyết, quyết định và các văn bản chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Nghị định này và pháp luật liên quan.

2. Trình Hội đồng quản trị các nội dung sau:

a) Chiến lược hoạt động, kế hoạch hoạt động hằng năm, trung và dài hạn; kế hoạch tài chính hằng năm;

b) Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển;

c) Các nội dung khác theo phân công của Hội đồng quản trị, theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan.

3. Ban hành, hướng dẫn triển khai các quy chế, quy định nội bộ, quy trình, thủ tục tác nghiệp để điều hành hoạt động hằng ngày của Ngân hàng Phát triển.

4. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến điều hành công việc hằng ngày của Ngân hàng Phát triển.

5. Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.

6. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Ngân hàng Phát triển, các nghị quyết, quyết định và các văn bản chỉ đạo của Hội đồng quản trị và các cấp có thẩm quyền.

7. Tổ chức tuyển dụng, sử dụng lao động theo biên chế được giao.

8. Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển cấp tín dụng, ký kết hợp đồng, huy động vốn, đầu tư, thanh lý, bán tài sản của Ngân hàng Phát triển, điều chuyển vốn, tài sản giữa các đơn vị trực thuộc và các công việc khác theo quy định của pháp luật và phù hợp với thẩm quyền được Hội đồng quản trị phân cấp, ủy quyền.

9. Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền của mình quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan trong trường hợp khẩn cấp khi có thiên tai, chiến tranh, hỏa hoạn, dịch bệnh, sự cố và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và các cơ quan có thẩm quyền về quyết định đó; kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị sau khi thực hiện theo quy định nội bộ của Ngân hàng Phát triển.

10. Quyết định quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc, nghỉ hưu và thực hiện các công tác cán bộ khác đối với các chức danh quản lý trong Ngân hàng Phát triển theo quy định nội bộ do Hội đồng quản trị ban hành, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng quản trị.

11. Đề nghị triệu tập họp Hội đồng quản trị bất thường theo quy định của pháp luật và Nghị định này.

12. Báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

13. Chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan.

14. Đại diện pháp nhân cho Ngân hàng Phát triển trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, thanh lý, giải thể và trong công tác đối nội, đối ngoại liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy chế phân công, ủy quyền của Hội đồng quản trị.

15. Ký các văn bản, thỏa ước, hợp đồng, chứng thư của Ngân hàng Phát triển trong công tác đối nội, đối ngoại theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan, phù hợp với phân công, phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị.

16. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan.

Điều 26. Giúp việc cho Tổng giám đốc

1. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển (trừ bộ phận giúp việc cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Đảng, đoàn thể).

2. Phó Tổng giám đốc

a) Phó Tổng giám đốc đảm nhiệm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Số lượng Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định, tối đa không quá 05 người. Nhiệm kỳ của Phó Tổng giám đốc là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại;

c) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Tổng giám đốc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật có liên quan.

3. Kế toán trưởng

a) Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, tài chính của Ngân hàng Phát triển; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật có liên quan.

4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc

a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong điều hành công việc theo quy định của Ngân hàng Phát triển; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định đối với chức danh giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật có liên quan.

Điều 27. Hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro.

2. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ được áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quy định của Hội đồng quản trị và pháp luật có liên quan.

Mục 4. MỐI QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BAN KIỂM SOÁT

Điều 28. Quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Ban kiểm soát trong quản lý, điều hành

1. Trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động của Ngân hàng Phát triển, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan, thường xuyên cung cấp thông tin, trao đổi tham vấn ý kiến trước khi quyết định.

2. Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị và báo cáo Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị về kết quả thực hiện. Nếu phát hiện vấn đề không phù hợp với lợi ích chính đáng của Ngân hàng Phát triển hoặc trái với quy định của pháp luật về trách nhiệm, quyền hạn của Ngân hàng Phát triển thì Tổng giám đốc phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị để xem xét điều chỉnh lại. Trường hợp Hội đồng quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến để kiến nghị lên các cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Trường hợp quyết định của Tổng giám đốc không đúng với quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với lợi ích chính đáng của Ngân hàng Phát triển, Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc điều chỉnh lại.

3. Ban kiểm soát thực hiện chức năng giám sát hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Nghị định này và Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát do Bộ Tài chính ban hành.

4. Các quy định khác về mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Ban kiểm soát Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định nội bộ của Ngân hàng Phát triển và pháp luật liên quan.

Nghị định 95/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

  • Số hiệu: 95/2025/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 29/04/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Đức Phớc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/04/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH