Chương 4 Nghị định 128/2013/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam
TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN, TIÊU HỦY VÀ BÁN TÀI SẢN CHÌM ĐẮM
Điều 18. Tiếp nhận và bảo quản tài sản chìm đắm
1. Chủ tài sản chìm đắm có trách nhiệm bảo quản tài sản của mình, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Người ngẫu nhiên trục vớt được tài sản, người tìm thấy, cứu được hoặc tham gia cứu được tài sản của người khác đang trôi nổi trên biển hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam, trong vùng nước cảng biển và các tuyến đường thủy nội địa có trách nhiệm bảo quản các tài sản đó cho đến khi giao lại cho Cảng vụ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi gần nhất. Cảng vụ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện có trách nhiệm chỉ định tổ chức, cá nhân bảo quản tài sản.
3. Trường hợp tài sản chìm đắm là di sản văn hóa dưới nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
4. Trường hợp tài sản chìm đắm liên quan đến quốc phòng, an ninh và tài sản chìm đắm trong khu vực quân sự thì cơ quan quân sự liên quan chủ trì, phối hợp với cơ quan công an chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản.
5. Trường hợp tài sản chìm đắm sau khi trục vớt là tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc chủ tài sản không tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt có trách nhiệm thuê tổ chức, cá nhân tiếp nhận, bảo quản.
1. Chuyển giao cho cơ quan nhà nước có chức năng quản lý di sản văn hóa dưới nước đối với các loại tài sản chìm đắm được tìm thấy sau đây:
a) Di tích lịch sử - văn hóa;
b) Bảo vật quốc gia;
c) Di vật, cổ vật là hiện vật độc bản hoặc có giá trị đặc biệt về văn hóa, khoa học, lịch sử thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa dưới nước.
2. Chuyển giao cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan công an đối với tài sản chìm đắm được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng hoặc an ninh quốc gia.
3. Việc chuyển giao tài sản chìm đắm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 20. Biên bản giao nhận tài sản chìm đắm
1. Việc giao nhận tài sản chìm đắm giữa các tổ chức, cá nhân phải được lập thành biên bản giao nhận tài sản.
2. Biên bản giao nhận tài sản chìm đắm bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân giao tài sản;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhận tài sản;
c) Thời gian, địa điểm phát hiện hoặc trục vớt tài sản;
d) Đặc điểm tài sản và các thông tin có liên quan cần thiết khác.
3. Biên bản giao nhận tài sản chìm đắm phải được đại diện hợp pháp của bên giao và bên nhận ký xác nhận, mỗi bên giữ một bản và gửi cơ quan có liên quan.
Điều 21. Tiêu hủy tài sản chìm đắm
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
2. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo quản tài sản chìm đắm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc tiêu hủy tài sản nêu tại Khoản 1 Điều này theo quy định có liên quan của pháp luật.
3. Việc tiêu hủy phải được lập thành biên bản gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, loại tài sản tiêu hủy;
b) Căn cứ thực hiện tiêu hủy tài sản;
c) Thời gian, địa điểm tiêu hủy tài sản;
d) Chủng loại, số lượng tài sản tiêu hủy;
đ) Hình thức tiêu hủy tài sản;
e) Thành phần tham gia tiêu hủy tài sản.
4. Chi phí tiêu hủy tài sản do chủ tài sản chìm đắm chi trả. Trường hợp tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước, việc thanh toán chi phí tiêu hủy cùng các chi phí liên quan đến việc thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 22. Bán tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc bán tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
2. Đối với tài sản chìm đắm là tài sản nhà nước do đơn vị vũ trang nhân dân quản lý, sử dụng, việc bán tài sản chìm đắm được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Trường hợp tài sản chìm đắm là di vật, cổ vật được bán đấu giá tại nước ngoài được thực hiện theo quy định có liên quan khác của pháp luật.
Điều 23. Chi phí xử lý tài sản chìm đắm
Chi phí xử lý tài sản chìm đắm bao gồm:
1. Chi phí thăm dò, trục vớt, giám định tài sản chìm đắm.
2. Chi phí vận chuyển, trông coi, bảo quản tài sản chìm đắm.
3. Chi phí điều tiết thực hiện phương án bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thăm dò, trục vớt (nếu có).
4. Chi phí thông báo tìm chủ tài sản, chi phí chuyển giao tài sản, chi phí tiêu hủy tài sản, chi phí định giá, bán đấu giá tài sản.
5. Thuế, phí, lệ phí (nếu có).
6. Chi thưởng (nếu có).
7. Lãi suất đối với chi phí xử lý tài sản chìm đắm quá thời hạn thanh toán (nếu có).
8. Chi phí hợp lý khác liên quan (nếu có).
Điều 24. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí xử lý tài sản chìm đắm theo quy định tại
2. Trường hợp tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm theo quy định tại
3. Chi phí xử lý tài sản chìm đắm có thể được thanh toán bằng hiện vật trục vớt được; việc thanh toán bằng hiện vật được thực hiện trước hoặc sau khi trục vớt tài sản chìm đắm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm quyết định việc thanh toán bằng hiện vật theo quy định tại
4. Trường hợp tài sản chìm đắm được xử lý theo hình thức phá hủy, chủ tài sản chìm đắm phải chịu chi phí phá hủy, nếu chủ tài sản chìm đắm không có khả năng chi trả hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì được thanh toán từ ngân sách nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
5. Chi phí xử lý tài sản chìm đắm gây nguy hiểm do Cảng vụ tổ chức trục vớt được ứng trước từ nguồn kinh phí trục vớt tài sản chìm đắm trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, phân bổ và thanh quyết toán kinh phí xử lý tài sản chìm đắm từ ngân sách nhà nước.
Điều 25. Xử lý tài sản chìm đắm thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc xử lý tài sản chìm đắm thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như sau:
1. Tài sản chìm đắm là tàu thuyền sau khi được trục vớt nếu được bán cho tổ chức, cá nhân Việt Nam phải thực hiện các thủ tục về xuất, nhập khẩu và thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản chìm đắm là hàng hóa hoặc các vật thể khác, sau khi được trục vớt nếu được bán tại Việt Nam phải thực hiện các thủ tục theo quy định như đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Tài sản chìm đắm là tàu thuyền công vụ nước ngoài hoặc tàu chiến nước ngoài sau khi trục vớt được xử lý thông qua con đường ngoại giao.
Điều 26. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm bằng hiện vật
Trường hợp xử lý tài sản chìm đắm không xác định được chủ sở hữu hoặc vô chủ hoặc tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước, việc thanh toán chi phí bằng hiện vật được thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với tài sản chìm đắm nhưng chưa được trục vớt:
a) Hội đồng định giá được thành lập theo quy định tại
b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
2. Đối với tài sản chìm đắm đã được trục vớt:
a) Hội đồng định giá được thành lập theo quy định tại
b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 27. Thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản chìm đắm
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
2. Thành phần Hội đồng định giá bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng định giá;
b) Đại diện Cảng vụ (đối với trường hợp không phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm);
c) Đại diện cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương phê duyệt phương án thăm dò, trục vớt; Sở Tài chính đối với tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương phê duyệt phương án thăm dò, trục vớt);
d) Đại diện cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản chìm đắm;
đ) Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật hoặc các chuyên gia về tài sản;
e) Đại diện các cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Số lượng thành viên của Hội đồng định giá tối thiểu là 05 người.
4. Hội đồng định giá có trách nhiệm định giá tài sản chìm đắm theo quy định của pháp luật về nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực thẩm định giá.
5. Hội đồng định giá có thể thuê hoặc giao cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản; thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá trị tài sản chìm đắm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.
6. Chi phí hoạt động của Hội đồng định giá được tính chung vào chi phí xử lý tài sản chìm đắm và được chi trả theo quy định.
Điều 28. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá
1. Hội đồng định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các cuộc họp của Hội đồng định giá phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Các quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành và được lập thành biên bản. Trong trường hợp số lượng biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phương án có sự biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng định giá.
2. Hội đồng định giá lập biên bản về việc định giá tài sản. Biên bản định giá tài sản phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình định giá tài sản.
3. Nội dung chủ yếu của biên bản định giá tài sản bao gồm:
a) Tên, loại tài sản định giá;
b) Họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá và các thành viên của Hội đồng định giá;
c) Họ, tên những người tham dự phiên họp định giá tài sản;
d) Thời gian, địa điểm tiến hành việc định giá tài sản;
đ) Ý kiến của các thành viên Hội đồng định giá và những người tham dự phiên họp định giá tài sản;
e) Kết quả biểu quyết của Hội đồng định giá về giá trị của tài sản;
g) Địa điểm hoàn thành việc định giá tài sản;
h) Chữ ký của các thành viên Hội đồng định giá.
4. Biên bản định giá tài sản phải được lưu trong hồ sơ định giá tài sản.
Điều 29. Sử dụng giá trị tài sản do Hội đồng định giá xác định
Giá trị tài sản do Hội đồng định giá xác định được sử dụng làm căn cứ để:
1. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh toán chi phí bằng hiện vật.
2. Xác định giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá.
3. Chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản chìm đắm.
Điều 30. Quản lý nguồn thu từ xử lý tài sản chìm đắm
1. Đối với tài sản chìm đắm không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điểm a
2. Đối với tài sản chìm đắm bị mất quyền sở hữu theo quy định tại Điểm b
Điều 31. Chi thưởng, thủ tục chi thưởng cho việc phát hiện tài sản chìm đắm
Tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản chìm đắm được thưởng một tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản chìm đắm. Mức chi thưởng và thủ tục chi thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nghị định 128/2013/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam
- Số hiệu: 128/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/10/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 707 đến số 708
- Ngày hiệu lực: 12/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại và xác định tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
- Điều 5. Nghĩa vụ tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 6. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm khi không xác định được chủ sở hữu hoặc vô chủ
- Điều 7. Mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm
- Điều 8. Tiếp nhận, xử lý thông tin về tài sản chìm đắm
- Điều 9. Thời hạn thông báo và thời hạn trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 10. Thông báo cho chủ tài sản chìm đắm
- Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt
- Điều 12. Trách nhiệm lập phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 13. Thủ tục phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 14. Nội dung phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 15. Tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 16. Điều kiện tham gia thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 17. Quyền ưu tiên thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 18. Tiếp nhận và bảo quản tài sản chìm đắm
- Điều 19. Chuyển giao tài sản chìm đắm là di sản văn hóa dưới nước hoặc thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
- Điều 20. Biên bản giao nhận tài sản chìm đắm
- Điều 21. Tiêu hủy tài sản chìm đắm
- Điều 22. Bán tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước
- Điều 23. Chi phí xử lý tài sản chìm đắm
- Điều 24. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm
- Điều 25. Xử lý tài sản chìm đắm thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 26. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm bằng hiện vật
- Điều 27. Thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản chìm đắm
- Điều 28. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá
- Điều 29. Sử dụng giá trị tài sản do Hội đồng định giá xác định
- Điều 30. Quản lý nguồn thu từ xử lý tài sản chìm đắm
- Điều 31. Chi thưởng, thủ tục chi thưởng cho việc phát hiện tài sản chìm đắm