Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 128/2013/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam

Chương 3.

THĂM DÒ, TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM

Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm là di sản văn hóa dưới nước, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản chìm đắm trong khu vực quân sự, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều này.

3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm và phân cấp cho các cơ quan sau đây:

a) Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu hoặc thuộc sở hữu nhà nước và tài sản chìm đắm do Cảng vụ tổ chức thăm dò, trục vớt;

b) Cảng vụ, đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm xác định được chủ tài sản chìm đắm trên các tuyến đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, do chủ tài sản chìm đắm tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm;

Trường hợp tài sản chìm đắm là di sản văn hóa dưới nước hoặc liên quan đến quốc phòng, an ninh thì trước khi phê duyệt phương án trục vớt phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì tổ chức phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm không thuộc phạm vi quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này và phân cấp cho các cơ quan sau đây:

a) Sở Giao thông vận tải phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm trong tuyến đường thủy nội địa địa phương đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu hoặc thuộc sở hữu nhà nước và tài sản chìm đắm do Cảng vụ trực thuộc Sở Giao thông vận tải tổ chức thăm dò, trục vớt;

b) Cảng vụ trực thuộc Sở Giao thông vận tải phê duyệt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm đã xác định được chủ tài sản chìm đắm.

5. Trước khi phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm trong khu vực gây ảnh hưởng đến hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí hoặc gây cản trở đến hoạt động bình thường, gây ảnh hưởng đến an ninh, an toàn của công tác thăm dò, khai thác dầu khí, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều này phải lấy ý kiến bằng văn bản của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Điều 12. Trách nhiệm lập phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm

1. Chủ tài sản chìm đắm có trách nhiệm trực tiếp hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện lập phương án thăm dò, phương án trục vớt trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này phê duyệt và tổ chức thực hiện trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc chủ tài sản chìm đắm không thực hiện việc lập phương án đúng thời hạn quy định thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết định giao tổ chức, cá nhân lập phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm.

3. Cảng vụ có trách nhiệm tổ chức lập phương án thăm dò, phương án trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm trong trường hợp dưới đây:

a) Chủ tài sản chìm đắm không thực hiện đúng thời hạn theo quy định;

b) Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu hoặc thuộc sở hữu nhà nước.

4. Việc lập phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm có thể được thực hiện riêng biệt hoặc đồng thời. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 13. Thủ tục phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm

1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này một (01) bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm.

2. Hồ sơ phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm bao gồm:

a) Tờ trình của tổ chức, cá nhân lập phương án;

b) Phương án thăm dò, phương án trục vớt theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này;

c) Ý kiến của Cảng vụ (trừ trường hợp Cảng vụ đề nghị phê duyệt phương án);

d) Các tài liệu, giấy tờ cần thiết có liên quan khác (nếu có).

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, thành phần hồ sơ trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả theo quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính, nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và thực hiện các bước tiếp theo. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gửi văn bản thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Trong thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải có văn bản phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt.

4. Thời hạn phê duyệt:

a) Đối với phương án thăm dò: Không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định;

b) Đối với phương án trục vớt: Không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định. Trường hợp phương án trục vớt phức tạp thì thời hạn phê duyệt không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc;

c) Đối với phương án trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải tổ chức phê duyệt ngay trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ thời điểm nhận được hồ sơ theo quy định.

Điều 14. Nội dung phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm

1. Phương án thăm dò tài sản bị chìm đắm gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên, loại tài sản chìm đắm;

b) Số lượng, loại hàng chở trên tàu, dầu nhiên liệu của tàu, dầu nhớt của tàu (nếu là tàu thuyền);

c) Địa điểm tài sản bị chìm đắm;

d) Cơ quan, đơn vị thực hiện;

đ) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc;

e) Phương tiện tham gia và biện pháp thăm dò;

g) Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thăm dò có ý kiến của đơn vị, tổ chức có chức năng bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực trục vớt;

h) Bàn giao kết quả thăm dò cho cơ quan có thẩm quyền;

i) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

k) Biện pháp phòng, chống cháy, nổ;

l) Dự toán chi phí thăm dò;

m) Điều kiện để lựa chọn tổ chức, cá nhân trục vớt (nếu cần).

2. Phương án trục vớt tài sản chìm đắm gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên, loại tài sản chìm đắm;

b) Số lượng, loại hàng chở trên tàu (nếu là tàu thuyền);

c) Căn cứ tổ chức việc trục vớt;

d) Kết quả thực hiện phương án thăm dò tài sản chìm đắm (nếu có);

đ) Địa điểm tài sản bị chìm đắm;

e) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc;

g) Phương tiện tham gia và biện pháp trục vớt;

h) Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình trục vớt có ý kiến của đơn vị, tổ chức có chức năng bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực trục vớt;

i) Biện pháp bảo đảm an toàn lao động trong quá trình trục vớt;

k) Biện pháp bảo quản tài sản bị chìm đắm sau khi được trục vớt;

l) Bàn giao tài sản được trục vớt;

m) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

n) Biện pháp phòng, chống cháy, nổ;

o) Dự toán chi phí trục vớt;

p) Điều kiện để lựa chọn tổ chức, cá nhân trục vớt (nếu cần).

3. Đối với phương án thăm dò, phương án trục vớt do chủ tài sản lập và thực hiện trục vớt thì không cần dự toán chi phí thăm dò, chi phí trục vớt.

Điều 15. Tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm

1. Chủ tài sản chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm theo phương án thăm dò, phương án trục vớt được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Cảng vụ có trách nhiệm tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm trong các trường hợp dưới đây:

a) Tổ chức thăm dò, trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp 1 trong trường hợp chủ tài sản chìm đắm không thực hiện đúng thời hạn theo quy định của Nghị định này;

b) Chỉ định đơn vị thực hiện thăm dò, trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp 2 trong trường hợp chủ tài sản chìm đắm không thực hiện đúng thời hạn theo quy định của Nghị định này;

c) Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp 2, việc tổ chức thăm dò, trục vớt có thể được thực hiện đồng thời với việc xem xét, phê duyệt phương án của cơ quan có thẩm quyền.

3. Đối với tài sản chìm đắm không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu từ bỏ tài sản, không thực hiện trách nhiệm thăm dò, trục vớt; tài sản chìm đắm là tài sản thuộc sở hữu nhà nước thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân lập phương án và tổ chức thăm dò, trục vớt sẽ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết định thông qua hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 16. Điều kiện tham gia thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm

Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm phải bảo đảm các điều kiện sau:

1. Có đăng ký kinh doanh hoặc được cấp phép hoạt động thăm dò, trục vớt theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, hoạt động.

2. Có kinh nghiệm trong hoạt động thăm dò, trục vớt.

3. Có đội ngũ nhân viên và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của hoạt động thăm dò, trục vớt phù hợp với quy mô của phương án thăm dò, trục vớt đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 17. Quyền ưu tiên thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được quyền ưu tiên trong việc giao kết hợp đồng thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam không đủ năng lực thăm dò, trục vớt thì căn cứ vào loại tài sản chìm đắm, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết định việc cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện việc thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định của Nghị định này hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho phép thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm trong trường hợp phức tạp, liên quan đến thẩm quyền của nhiều Bộ, ngành, địa phương.

Nghị định 128/2013/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam

  • Số hiệu: 128/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 15/10/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 707 đến số 708
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH