Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 7-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 2 năm 1996

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 07-CP NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 1996 VỀ QUẢN LÝ GIỐNG CÂY TRỒNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giống cây trồng, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và nhân nhanh các giống tốt phục vụ sản xuất;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Trong Nghị định này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.- Giống cây trồng là tập hợp các cây nông nghiệp, lâm nghiệp cùng một loài có sự đồng nhất về di truyền, có những đặc điểm khác biệt với các cây trồng cùng loài về một hay nhiều đặc tính và khi sinh sản (hữu tính hay vô tính) vẫn giữ được các đặc tính đó.

2.- Giống bao gồm các nguyên liệu sinh sản của thực vật dùng trong sản xuất nông lâm nghiệp như: hạt, củ, rễ, thân, lá, cây con, mắt ghép, cành ghép, chồi hoa, bao tử hoặc sợi nấm dùng để làm giống;

3.- Giống địa phương là giống đã tồn tại lâu đời và tương đối ổn định tại địa phương có những đặc trưng, đặc tính khác biệt với các giống khác và di truyền được cho đời sau.

4.- Giống gốc (hay còn được gọi là giống tác giả) là giống do tác giả chọn lọc, lai tạo hoặc lấy từ quỹ gen có tính di truyền ổn định.

5.- Giống nguyên chủng là giống được nhân ra từ giống gốc theo đúng quy trình sản xuất giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định của Nhà nước để nhân tiếp cho các đời sau.

6.- Giống xác nhận (hay còn gọi là giống thương mại) là giống của đời cuối cùng của giống nguyên chủng để đưa ra sản xuất đại trà và không dùng làm giống cho đời sau.

7.- Nguồn gen (Quỹ gen) là nguồn thực liệu của các loài giống cây trồng và cây hoang dại được bảo quản để sử dụng trong công tác chọn tạo giống.

Điều 2.- Nhà nước thống nhất quản lý giống cây trồng bao gồm việc bảo hộ, bồi dục, phát triển tài nguyên giống, quản lý kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu giống nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giống cây trồng.

Điều 3.- Nhà nước khuyến khích và bảo hộ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài hoạt động nghiên cứu, chọn tạo, nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 4.- Nhà nước đầu tư vốn ngân sách vào việc:

1/ Tăng cường cơ sở vật chất, bảo đảm hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước làm nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cây trồng chọn tạo và quản lý chất lượng giống cây trồng.

2/ Đào tạo cán bộ chuyên ngành làm nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cây trồng, chọn tạo, khảo nghiệm, bảo quản, sản xuất kinh doanh giống cây trồng.

Điều 5.- Nhà nước lập quỹ giống dự phòng thiên tai một số cây trồng quan trọng mang tính thời vụ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quản lý quỹ giống dự phòng. Việc sử dụng quỹ giống dự phòng này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 6.- Nhà nước có chính sách giảm thuế cho sản xuất giống gốc, giống nguyên chủng và giống mới chọn tạo hoặc mới nhập khẩu theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 7.- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng được vay vốn tín dụng với lãi suất phù hợp; thời gian vay theo chu kỳ sản xuất của từng loại cây trồng.

Điều 8.- Nguồn gen (hay nguồn thực liệu) để chọn tạo giống là tài sản quốc gia do Nhà nước thống nhất quản lý và đầu tư để thu thập, bảo quản tại các cơ quan nghiên cứu khoa học được chỉ định. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tìm kiếm khai thác, sử dụng, trao đổi, bảo vệ và làm phong phú thêm nguồn gen có lợi cho quốc kế dân sinh.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định danh mục các nguồn gen quý hiếm và quy chế quản lý việc trao đổi, khai thác, sử dụng nguồn gen trong danh mục này.

Điều 9.- Giống cây trồng mới chọn tạo hoặc mới nhập khẩu trước khi đưa vào sản xuất đại trà phải qua khảo nghiệm hoặc sản xuất thử.

Các tổ chức, cá nhân có giống khảo nghiệm hoặc sản xuất thử phải đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tên giống, nguồn gốc, đặc tính của giống, địa điểm sản xuất thử, quy trình sản xuất và phải báo cáo kết quả với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Căn cứ vào kết quả sản xuất thử, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho phép khu vực hoá hoặc cho phép đưa vào sản xuất.

Điều 10.- Người tạo ra giống mới được đăng ký với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để được giữ bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 11.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh giống cây trồng phải bảo đảm các điều kiện sản xuất giống đúng quy trình kỹ thuật của mỗi cấp giống (giống gốc, giống nguyên chủng, giống xác nhận) phải có giấy phép sản xuất giống cây trồng của cơ quan nông nghiệp có thẩm quyền theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 12.- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân có điều kiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất và chọn tạo giống cây trồng phù hợp với yêu cầu của sản xuất.

Điều 13.- Tất cả các loại giống bán ra thị trường phải gắn nhãn, có phiếu kiểm tra chất lượng đúng với từng cấp giống.

Hạt giống bán ra trên thị trường phải đóng bao bì đúng quy cách.

Nghiêm cấm mọi hành vi sản xuất và buôn bán giống giả, giống kém phẩm chất, giống bị lẫn, giống có mầm mống sâu bệnh và giống chưa được công nhận.

Điều 14.- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng phải hoạt động đúng giấy phép đã được cấp và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý chất lượng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 15.- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giống cây trồng phải thực hiện đúng quy định về nhập khẩu hàng hoá và pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Hồ sơ xin nhập khẩu giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ thương mại quy định.

Trong thời hạn 15 ngày - kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại phải giải quyết, nếu không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản.

Điều 16.- Các giống cây trồng nhập vào Việt Nam dưới mọi hình thức quà tặng, viện trợ hoặc các hình thức khác đều phải thực hiện đúng Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.

Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày giống nhập vào Việt Nam; tổ chức, cá nhân tiếp nhận giống phải báo cáo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 17.- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giống cây trồng có lợi cho sản xuất, được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận thì được khen thưởng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể hình thức và mức độ khen thưởng đối với trường hợp này.

Các cơ sở nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng khi nhập giống gốc, giống nguyên chủng thì được miễn thuế nhập khẩu.

Điều 18.- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất nhập khẩu giống cây trồng phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật đối với xuất khẩu nông sản hàng hoá và phải nộp lệ phí theo quy định hiện hành.

Điều 19.- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục giống cây trồng quí hiếm và nguồn thực liệu tạo giống không được xuất ra nước ngoài và công bố vào từng thời kỳ.

Trong trường hợp đặc biệt được xuất khẩu thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 20.- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng trong phạm vị cả nước bao gồm các khâu: sưu tập, bảo tồn quỹ gen, nghiên cứu, chọn tạo giống, khảo nghiệm, sản xuất thử, công nhận giống mới, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, kiểm định, kiểm dịch, quản lý chất lượng giống cây trồng và có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các hoạt động về giống cây trồng trong phạm vi quản lý của mình:

1.- Trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về chính sách, chế độ quản lý nguồn gen và giống cây trồng; ban hành các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương cơ sở và cá nhân thi hành các quy định về quản lý giống cây trồng, ban hành quy trình, quy phạm kỹ thuật thuộc thẩm quyền về giống cây trồng;

2.- Xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về giống cây trồng để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3.- Xét cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét cấp hoặc thu hồi các giấy chứng nhận giống cây mới, các giấy phép liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, nhập khẩu giống cây trồng theo Nghị định này;

4.- Ban hành quy định về khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống, sản xuất thử, về lưu giữ, bảo quản, giám định các nguồn thực liệu tạo giống hoặc giống mới nhập; thành lập hoặc chỉ định cơ quan nghiên cứu khoa học thực hiện các hoạt động trên;

5.- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống giống cây trồng trong phạm vi cả nước; trình Chính phủ kế hoạch đầu tư, hỗ trợ cho việc nghiên cứu, lai tạo, phổ cập giống mới và nâng cao phẩm cấp giống;

6.- Xây dựng và thẩm định các dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống cây trồng;

7.- Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý giống cây trồng trong phạm vi cả nước.

Điều 21.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các hoạt động quản lý giống cây trồng thông qua hệ thống quản lý Nhà nước của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:

1. Tổ chức quản lý giống cây trồng trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

2. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý Nhà nước về giống cây trồng tại địa phương;

3. Quyết định việc xét cấp hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh giống cây trồng tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền của mình;

4. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý giống cây trồng ở địa phương.

Điều 22.- Các cấp quản lý ngành nông nghiệp từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các loại giống cây trồng và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bản Nghị định này.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chế độ kiểm tra, thanh tra giống cây trồng và phân cấp tổ chức việc kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất.

Điều 23.- Tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo Nghị định này.

Điều 24.- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý giống cây trồng chọn lọc, bồi dục tài nguyên giống, tạo giống mới, nhân nhanh giống, chỉ đạo phát triển giống tốt trong sản xuất sẽ được khen thưởng.

Người có hành vi vi phạm Nghị định này tuỳ theo mức độ gây thiệt hại cho Nhà nước và cho các tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.

Điều 25.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra thi hành Nghị định này.

Điều 26.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 07-CP năm 1996 về quản lý giống cây trồng

  • Số hiệu: 7-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 05/02/1996
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 9
  • Ngày hiệu lực: 05/02/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản