Chương 7 Luật Giáo dục 2005
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
MỤC 1: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Điều 99. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.
Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.
Điều 101. Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục
Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước;
2. Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 103. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học
Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, các công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 104. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục.
2. Các khoản đầu tư, đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi phí của doanh nghiệp để mở trường, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo với cơ sở giáo dục, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp là các khoản chi phí hợp lý, được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Các khoản đóng góp, tài trợ của cá nhân cho giáo dục được xem xét để miễn, giảm thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình thức thích hợp.
Điều 105. Học phí, lệ phí tuyển sinh
1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục. Học sinh tiểu học trường công lập không phải đóng học phí. Ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, người học hoặc gia đình người học không phải đóng góp khoản tiền nào khác.
2. Chính phủ quy định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề để quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trung ương.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh.
Điều 106. Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi
Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
MỤC 3: HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC
Điều 107. Hợp tác quốc tế về giáo dục
Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.
3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 109. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Việc hợp tác đào tạo, mở trường hoặc cơ sở giáo dục khác của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam do Chính phủ quy định.
Điều 110. Công nhận văn bằng nước ngoài
1. Việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế.
MỤC 4 :THANH TRA GIÁO DỤC
1. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục có những nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
b) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục;
c) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng;
e) Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 112. Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 113. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục
1. Các cơ quan thanh tra giáo dục gồm:
a) Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Thanh tra sở giáo dục và đào tạo.
2. Hoạt động thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra.
Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra sở giáo dục và đào tạo.
Hoạt động thanh tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học do thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
Luật Giáo dục 2005
- Số hiệu: 38/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Mục tiêu giáo dục
- Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
- Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân
- Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
- Điều 6. Chương trình giáo dục
- Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ
- Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ
- Điều 9. Phát triển giáo dục
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
- Điều 11. Phổ cập giáo dục
- Điều 12. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
- Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
- Điều 14. Quản lý nhà nước về giáo dục
- Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
- Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
- Điều 17. Kiểm định chất lượng giáo dục
- Điều 18. Nghiên cứu khoa học
- Điều 19. Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
- Điều 20. Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục
- Điều 21. Giáo dục mầm non
- Điều 22. Mục tiêu của giáo dục mầm non
- Điều 23. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
- Điều 24. Chương trình giáo dục mầm non
- Điều 25. Cơ sở giáo dục mầm non
- Điều 26. Giáo dục phổ thông
- Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
- Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
- Điều 29. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
- Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ thông
- Điều 31. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Điều 32. Giáo dục nghề nghiệp
- Điều 33. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
- Điều 34. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp
- Điều 35. Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp
- Điều 36. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 37. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
- Điều 38. Giáo dục đại học
- Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học
- Điều 40. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học
- Điều 41. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học
- Điều 42. Cơ sở giáo dục đại học
- Điều 43. Văn bằng giáo dục đại học
- Điều 44. Giáo dục thường xuyên
- Điều 45. Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên
- Điều 46. Cơ sở giáo dục thường xuyên
- Điều 47. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên
- Điều 48. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 50. Thành lập nhà trường
- Điều 51. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
- Điều 52. Điều lệ nhà trường
- Điều 53. Hội đồng trường
- Điều 54. Hiệu trưởng
- Điều 55. Hội đồng tư vấn trong nhà trường
- Điều 56. Tổ chức Đảng trong nhà trường
- Điều 57. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
- Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
- Điều 59. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội
- Điều 60. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học
- Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học
- Điều 62. Trường chuyên, trường năng khiếu
- Điều 63. Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật
- Điều 64. Trường giáo dưỡng
- Điều 65. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục
- Điều 66. Chế độ tài chính
- Điều 67. Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn
- Điều 68. Chính sách ưu đãi
- Điều 70. Nhà giáo
- Điều 71. Giáo sư, phó giáo sư
- Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo
- Điều 73. Quyền của nhà giáo
- Điều 74. Thỉnh giảng
- Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm
- Điều 76. Ngày Nhà giáo Việt Nam
- Điều 77. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
- Điều 78. Trường sư phạm
- Điều 79. Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học
- Điều 80. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
- Điều 81. Tiền lương
- Điều 82. Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Điều 83. Người học
- Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
- Điều 85. Nhiệm vụ của người học
- Điều 86. Quyền của người học
- Điều 87. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
- Điều 88. Các hành vi người học không được làm
- Điều 89. Học bổng và trợ cấp xã hội
- Điều 90. Chế độ cử tuyển
- Điều 91. Tín dụng giáo dục
- Điều 92. Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
- Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường
- Điều 94. Trách nhiệm của gia đình
- Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
- Điều 96. Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Điều 97. Trách nhiệm của xã hội
- Điều 98. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục
- Điều 101. Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục
- Điều 102. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
- Điều 103. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học
- Điều 104. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục
- Điều 105. Học phí, lệ phí tuyển sinh
- Điều 106. Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi
- Điều 107. Hợp tác quốc tế về giáo dục
- Điều 108. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài
- Điều 109. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam
- Điều 110. Công nhận văn bằng nước ngoài
- Điều 111. Thanh tra giáo dục
- Điều 112. Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục
- Điều 113. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục