Mục 4 Chương 3 Luật Giáo dục 2005
MỤC 4: CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỜNG DÂN LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC
Điều 65. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục
1. Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.
3. Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường công lập cấp có giá trị pháp lý như nhau.
4. Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ.
1. Trường dân lập, trường tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán.
2. Thu nhập của trường dân lập, trường tư thục được dùng để chi cho các hoạt động cần thiết của nhà trường, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của nhà trường. Thu nhập còn lại được phân chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.
3. Trường dân lập, trường tư thục thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính có thẩm quyền ở địa phương.
Điều 67. Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn
Tài sản, tài chính của trường dân lập thuộc sở hữu tập thể của cộng đồng dân cư ở cơ sở; tài sản, tài chính của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn. Tài sản, tài chính của trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục được thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của nhà trường.
Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo đơn đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng. Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại
Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục.
Luật Giáo dục 2005
- Số hiệu: 38/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Mục tiêu giáo dục
- Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
- Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân
- Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
- Điều 6. Chương trình giáo dục
- Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ
- Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ
- Điều 9. Phát triển giáo dục
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
- Điều 11. Phổ cập giáo dục
- Điều 12. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
- Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
- Điều 14. Quản lý nhà nước về giáo dục
- Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
- Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
- Điều 17. Kiểm định chất lượng giáo dục
- Điều 18. Nghiên cứu khoa học
- Điều 19. Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
- Điều 20. Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục
- Điều 21. Giáo dục mầm non
- Điều 22. Mục tiêu của giáo dục mầm non
- Điều 23. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
- Điều 24. Chương trình giáo dục mầm non
- Điều 25. Cơ sở giáo dục mầm non
- Điều 26. Giáo dục phổ thông
- Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
- Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
- Điều 29. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
- Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ thông
- Điều 31. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Điều 32. Giáo dục nghề nghiệp
- Điều 33. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
- Điều 34. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp
- Điều 35. Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp
- Điều 36. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 37. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
- Điều 38. Giáo dục đại học
- Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học
- Điều 40. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học
- Điều 41. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học
- Điều 42. Cơ sở giáo dục đại học
- Điều 43. Văn bằng giáo dục đại học
- Điều 44. Giáo dục thường xuyên
- Điều 45. Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên
- Điều 46. Cơ sở giáo dục thường xuyên
- Điều 47. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên
- Điều 48. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 50. Thành lập nhà trường
- Điều 51. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
- Điều 52. Điều lệ nhà trường
- Điều 53. Hội đồng trường
- Điều 54. Hiệu trưởng
- Điều 55. Hội đồng tư vấn trong nhà trường
- Điều 56. Tổ chức Đảng trong nhà trường
- Điều 57. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
- Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
- Điều 59. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội
- Điều 60. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học
- Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học
- Điều 62. Trường chuyên, trường năng khiếu
- Điều 63. Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật
- Điều 64. Trường giáo dưỡng
- Điều 65. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục
- Điều 66. Chế độ tài chính
- Điều 67. Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn
- Điều 68. Chính sách ưu đãi
- Điều 70. Nhà giáo
- Điều 71. Giáo sư, phó giáo sư
- Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo
- Điều 73. Quyền của nhà giáo
- Điều 74. Thỉnh giảng
- Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm
- Điều 76. Ngày Nhà giáo Việt Nam
- Điều 77. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
- Điều 78. Trường sư phạm
- Điều 79. Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học
- Điều 80. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
- Điều 81. Tiền lương
- Điều 82. Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Điều 83. Người học
- Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
- Điều 85. Nhiệm vụ của người học
- Điều 86. Quyền của người học
- Điều 87. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
- Điều 88. Các hành vi người học không được làm
- Điều 89. Học bổng và trợ cấp xã hội
- Điều 90. Chế độ cử tuyển
- Điều 91. Tín dụng giáo dục
- Điều 92. Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
- Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường
- Điều 94. Trách nhiệm của gia đình
- Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
- Điều 96. Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Điều 97. Trách nhiệm của xã hội
- Điều 98. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục
- Điều 101. Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục
- Điều 102. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
- Điều 103. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học
- Điều 104. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục
- Điều 105. Học phí, lệ phí tuyển sinh
- Điều 106. Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi
- Điều 107. Hợp tác quốc tế về giáo dục
- Điều 108. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài
- Điều 109. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam
- Điều 110. Công nhận văn bằng nước ngoài
- Điều 111. Thanh tra giáo dục
- Điều 112. Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục
- Điều 113. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục