Điều 7 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần đối với thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Đức
1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
2. Thể theo các quy định tại khoản 3, khi một xí nghiệp của một Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia thì tại mỗi Nước ký kết sẽ có những khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có thể thu được, nếu nó là một xí nghiệp riêng, tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động tương tự trong cùng những điều kiện như nhau hay tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc lập với xí nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ các khoản chi phí thực tế phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú đó bao gồm cả chi phí điều hành và chi phí quản lý chung cho dù chi phí đó phát sinh tại Nước nơi cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào khác.
4. Trường hợp tại một Nước ký kết vẫn thường xác định các khoản lợi tức được phân bổ cho một cơ sở thường trú trên cơ sở phân chia tổng lợi tức của xí nghiệp thành những phần khác nhau, thì không có nội dung nào tại khoản 2 ngăn cản Nước ký kết đó xác định lợi tức chịu thuế theo cách phân chia theo thông lệ đó; tuy nhiên, phương pháp phân chia được áp dụng phải đưa ra kết quả phù hợp với nguyên tắc nêu tại Điều này.
5. Không một khoản lợi tức nào được phân bổ cho một cơ sở thường trú chỉ vì lý do cơ sở thường trú đó mua hàng hóa hay tài sản cho xí nghiệp.
6. Theo nội dung các khoản trên, các khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú sẽ được xác định theo cùng một phương pháp giữa các năm trừ khi có đủ lý do chính đáng để thay đổi phương pháp xác định.
7. Khi lợi tức bao gồm các khoản thu nhập được đề cập riêng tại các Điều khác của Hiệp định này, thì các quy định của các Điều đó không bị ảnh hưởng bởi những quy định tại Điều này.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần đối với thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Đức
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 16/11/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng.
- Điều 2. Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định.
- Điều 3. Các định nghĩa chung.
- Điều 4. Đối tượng cư trú.
- Điều 5. Cơ sở thường trú.
- Điều 6. Thu nhập từ bất động sản.
- Điều 7. Lợi tức doanh nghiệp.
- Điều 8. Vận tải biển và vận tải hàng không.
- Điều 9. Những xí nghiệp liên kết.
- Điều 10. Tiền lãi cổ phần.
- Điều 11. Lãi từ tiền cho vay.
- Điều 12. Tiền bản quyền và phí dịch vụ kỹ thuật.
- Điều 13. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản.
- Điều 14. Hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập.
- Điều 15. Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc.
- Điều 16. Thù lao cho giám đốc.
- Điều 17. Nghệ sĩ và vận động viên.
- Điều 18. Tiền lương hưu.
- Điều 19. Phục vụ Chính phủ.
- Điều 20. Giáo viên, sinh viên và thực tập sinh.
- Điều 21. Thu nhập khác.
- Điều 22. Tài sản.
- Điều 23. Xóa bỏ việc đánh thuế hai lần.
- Điều 24. Không phân biệt đối xử.
- Điều 25. Thủ tục thoả thuận song phương.
- Điều 26. Trao đổi thông tin.
- Điều 27. Các viên chức ngoại giao và lãnh sự.
- Điều 28. Hiệu lực.
- Điều 29. Kết thúc.