Hệ thống pháp luật

Điều 23 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần đối với thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Đức

Điều 23. Xóa bỏ việc đánh thuế hai lần.

1. Tại Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ được xóa bỏ như sau:

Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được thu nhập hoặc sở hữu các phần tài sản mà, phù hợp với các quy định của Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Cộng hòa Liên bang Đức, Việt Nam sẽ cho phép:

(a) Trừ vào số thuế tính trên thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản thuế tương đương số thuế thu nhập đã nộp tại Cộng hòa Liên bang Đức;

(b) Trừ vào số thuế tính trên tài sản của đối tượng cư trú đó một khoản tiền tương đương số thuế tài sản đã nộp tại Cộng hòa Liên bang Đức;

Tuy nhiên, khoản thuế được trừ như vậy, trong mọi trường hợp sẽ không vượt quá số thuế thu nhập hoặc thuế tài sản của Việt Nam, được tính trên thu nhập hoặc tài sản trước khi cho phép khấu trừ phù hợp với các luật và quy định về thuế của Việt Nam.

2. Trong trường hợp đối với đối tượng cư trú của Cộng hòa Liên bang Đức, thuế sẽ được xác định như sau:

(a). Trừ trường hợp khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài theo quy định tại điểm (b) bất kỳ loại thu nhập nào thu được từ Việt Nam và bất kỳ loại tài sản nào nằm tại Việt Nam mà theo Hiệp định này, có thể bị đánh thuế ở Việt Nam sẽ được miễn thuế Đức. Tuy nhiên, Cộng hòa Liên bang Đức vẫn được quyền tính đến các loại thu nhập và tài sản đã được miễn thuế như vậy trong khi xác định mức thuế suất của Đức.

Trong trường hợp tiền lãi cổ phần, việc miễn thuế sẽ chỉ áp dụng đối với tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Việt Nam, trả cho một công ty (không kể tổ chức hùn vốn) là đối tượng cư trú của Cộng hòa Liên bang Đức mà công ty của Đức trực tiếp sở hữu ít nhất 10 phần trăm vốn của công ty trả tiền lãi cổ phần.

Vốn cổ phần sẽ được miễn các loại thuế đánh vào tài sản trong trường hợp tiền lãi cổ phần từ số vốn cổ phần đó được miễn thuế hoặc nếu giả sử đã nộp thuế cũng sẽ được miễn thuế theo như nội dung của câu trên.

(b) Thể theo các quy định của luật thuế Đức về khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài, Cộng hòa Liên bang Đức sẽ cho phép khấu trừ vào thuế thu nhập, thuế công ty và thuế tài sản của Đức phải nộp đối với các khoản thu nhập sau đây phát sinh tại Việt Nam và đối với các loại tài sản nằm tại Việt Nam, số thuế Việt Nam đã nộp theo các luật của Việt Nam và phù hợp với Hiệp định này được tính trên:

(aa) Tiền lãi cổ phần chưa được đề cập tại điểm (a);

(bb) Lãi từ tiền cho vay;

(cc) Tiền bản quyền;

(dd) Phí dịch vụ kỹ thuật;

(ee) Thu nhập theo nội dung khoản 4 Điều 13;

(ff) Thù lao cho giám đốc

(gg) Thu nhập của các nghệ sĩ và vận động viên.

(c) Theo định nghĩa về khấu trừ thuế được đề cập tại mục (b), bất kể số thuế thực tế đã nộp là bao nhiêu, thuế Việt Nam sẽ được coi là:

(aa) Trong trường hợp đối với tiền lãi cổ phần chưa được đề cập tại điểm (a), 10 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần đó;

(bb) Trong trường hợp đối với lãi từ tiền cho vay, 10 phần trăm tổng số lãi từ tiền cho vay nhưng sẽ là 5 phần trăm trong thời gian đang áp dụng khoản 5 của Nghị định thư; và

(cc) Trong trường hợp đối với tiền bản quyền, 10 phần trăm tổng số tiền bản quyền.

Với điều kiện là tiền lãi cổ phần, lãi từ tiền cho vay và tiền bản quyền được trả trước thời điểm kết thúc năm thứ mười sau khi Hiệp định này có hiệu lực.

(d) Mặc dù đã có các quy định của điểm (a) các khoản thu nhập được đề cập tại Điều 7 và Điều 10 và lợi tức từ việc chuyển nhượng tài sản kinh doanh của một cơ sở thường trú cũng như các loại tài sản tạo ra các thu nhập đó sẽ chỉ được miễn thuế Đức khi đối tượng cư trú của Cộng hòa Liên bang Đức có thể chứng minh rằng số tiền thu được của cơ sở thường trú hoặc của công ty đó hoàn toàn thu được hoặc hầu như hoàn toàn thu được từ hoạt động kinh doanh trực tiếp.

Trong trường hợp đối với các khoản thu nhập được đề cập tại Điều 10 và các loại tài sản tạo ra thu nhập đó, việc miễn thuế sẽ áp dụng cả khi tiền lãi cổ phần thu được từ việc nắm giữ cổ phần trong các công ty khác là đối tượng cư trú của Việt Nam có tiến hành các hoạt động kinh doanh trực tiếp và công ty chia tiền lãi cổ phần nắm giữ trên 25 phần trăm vốn cổ phần của công ty Việt Nam nói trên.

Các hoạt động kinh doanh trực tiếp là các hoạt động như sau: sản xuất hoặc bán hàng hóa hay tài sản, cung cấp tư vấn kỹ thuật hoặc thực hiện các dịch vụ cơ khi hoặc tiến hành kinh doanh bảo hiểm hoặc ngân hàng, trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Nếu không chứng minh được như trên thì sẽ chỉ áp dụng biện pháp khấu trừ đã nêu tại điểm (b), loại trừ việc khấu trừ khoản đã nêu tại điểm (c).

Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần đối với thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Đức

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 16/11/1995
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/12/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra