- 1Thông tư 191/2010/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn vận tải hành khách bằng xe ôtô do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật kế toán 2015
- 7Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 4Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3441/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3501/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98600/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần kinh doanh Hưng Việt
(Đ/c: Số 34 phố Đại Cồ Việt, P.Lê Đại Hành, Q.Hai Bà Trưng, TP Hà Nội-
MST: 0105532379)
Trả lời công văn số 012019/HV-CCT đề ngày 03/6/2019 của Công ty Cổ phần kinh doanh Hưng Việt (sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT). Nội dung hỏi về miễn chữ ký của người đại diện pháp luật và miễn đóng dấu trên HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy, chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trong quá trình lập HĐĐT, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Điều 35 quy định về hiệu lực thi hành:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
“Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).ˮ
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ Tại Điều 26 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
…
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính).
…ˮ
+ Tại Điều 27 quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:
“1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
..ˮ
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập:
“1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).ˮ
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
- Thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 và công văn số 3501/TCT-CS ngày 04/9/2019 hướng dẫn về hóa đơn điện tử
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì Công ty vẫn áp dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó:
1. Về nội dung miễn chữ ký của người đại diện pháp luật và miễn đóng dấu trên HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy:
- Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
2. Về nội dung chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trong quá trình lập HĐĐT:
- Trường hợp HĐĐT đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì xử lý HĐĐT đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp người mua không có chữ ký điện tử thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ ký của người bán và người mua.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần kinh doanh Hưng Việt được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 94413/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử và sử dụng hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn một trang do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 94414/CT-TTHT năm 2019 về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 412/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử và miễn đóng dấu trên hóa đơn điện tử, miễn chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1236/CT-TTHT năm 2020 về việc miễn đóng dấu trên hóa đơn bán hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 48074/CT-TTHT năm 2020 về miễn chữ ký điện tử người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 62435/CT-TTHT năm 2020 về dấu người bán trên hóa đơn điện tử chuyển đổi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 65276/CT-TTHT năm 2020 về miễn chữ ký điện tử người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 86125/CT-TTHT năm 2020 về đóng dấu trên hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 25313/CTHN-TTHT năm 2021 về miễn dấu và chữ ký trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 5018/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 14374/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 3711/SNV-CCVTLT năm 2017 về đóng dấu giáp lai văn bản hành chính (tài liệu giấy) do Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 59806/CTHN-TTHT năm 2022 xử lý sai sót đối với hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 58353/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý sai sót thông tin địa chỉ người bán trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 191/2010/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn vận tải hành khách bằng xe ôtô do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 5Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật kế toán 2015
- 9Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 11Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 3441/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3501/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 94413/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử và sử dụng hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn một trang do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 94414/CT-TTHT năm 2019 về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 412/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử và miễn đóng dấu trên hóa đơn điện tử, miễn chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 1236/CT-TTHT năm 2020 về việc miễn đóng dấu trên hóa đơn bán hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 48074/CT-TTHT năm 2020 về miễn chữ ký điện tử người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 62435/CT-TTHT năm 2020 về dấu người bán trên hóa đơn điện tử chuyển đổi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 65276/CT-TTHT năm 2020 về miễn chữ ký điện tử người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 21Công văn 86125/CT-TTHT năm 2020 về đóng dấu trên hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 22Công văn 25313/CTHN-TTHT năm 2021 về miễn dấu và chữ ký trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 23Công văn 5018/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 24Công văn 14374/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Công văn 3711/SNV-CCVTLT năm 2017 về đóng dấu giáp lai văn bản hành chính (tài liệu giấy) do Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Công văn 59806/CTHN-TTHT năm 2022 xử lý sai sót đối với hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 27Công văn 58353/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý sai sót thông tin địa chỉ người bán trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 98600/CT-TTHT năm 2019 về miễn chữ ký của người đại diện pháp luật và miễn đóng dấu trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy, chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trong quá trình lập hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 98600/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực