- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 7Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 9Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6423/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1260/HQTN-NV ngày 5/7/2019 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh về việc xử lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 thì văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
Đối chiếu với trường hợp kiến nghị xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh thì:
1. Đối với tờ khai xuất khẩu đăng ký trước ngày 01/07/2016:
Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Khoản 1, 3 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thì: đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba, cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo đúng quy định.
2. Đối với tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018:
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính;
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba thì không được hoàn thuế mà thực hiện kê khai, khấu trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với cơ quan Thuế để được hướng dẫn thực hiện.
3. Đối với tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/02/2018:
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ thì:
“Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; ....
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) thì:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh nghiên cứu hướng dẫn nêu trên để thực hiện.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 370/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 676/TXNK-CST năm 2018 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 973/TXNK-CST năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 4300/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 6424/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý thuế mặt hàng thực phẩm bảo vệ sức khỏe dạng lỏng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 395/TCHQ-TXNK năm 2020 về nhập khẩu hàng hóa sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 2358/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa không thuộc danh mục phương tiện vận tải trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3150/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu thuê gia công ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 8055/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế giá trị gia tăng máy thở nhập khẩu viện trợ nhân đạo do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 2397/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa nhập khẩu của Trường Quốc tế Liên hợp quốc - Hà Nội do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 8Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 10Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 370/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 676/TXNK-CST năm 2018 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 13Công văn 973/TXNK-CST năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 14Công văn 4300/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 6424/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý thuế mặt hàng thực phẩm bảo vệ sức khỏe dạng lỏng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 16Công văn 395/TCHQ-TXNK năm 2020 về nhập khẩu hàng hóa sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 17Công văn 2358/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa không thuộc danh mục phương tiện vận tải trong nước đã sản xuất được do Tổng cục Hải quan ban hành
- 18Công văn 3150/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu thuê gia công ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 19Công văn 8055/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế giá trị gia tăng máy thở nhập khẩu viện trợ nhân đạo do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20Công văn 2397/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa nhập khẩu của Trường Quốc tế Liên hợp quốc - Hà Nội do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6423/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6423/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/10/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực