Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61434/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thiết bị nặng Marubeni
(Địa chỉ: T10, Thai Square, 210 Trần Quang Khải và 17 Tông Đản, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST: 0101431115)
Trả lời công văn số 445/2022/CV-MHE đề ngày 23/11/2022 vướng mắc chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng.
Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8% tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
…”
Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:
“ “4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.” ”
- Căn cứ Khoản 6, Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được/cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc, danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu tên sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh với các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.
Kể từ thời điểm Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm” theo quy định tại Khoản 6, Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Thiết bị nặng Marubeni được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 90807/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 51359/CTHN-TTHT năm 2021 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 86235/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 59810/CTHN-TTHT năm 2022 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 62544/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn về xử lý hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3136/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý hóa đơn sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2023 về đẩy mạnh, đôn đốc triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Công văn 4351/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về Lập hóa đơn điện tử có đính kèm bảng kê do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 52405/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 10Công văn 63648/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý hóa đơn có sai sót do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 74369/CTHN-TTHT năm 2023 về điều chỉnh, thay thế hóa đơn có sai, sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 8119/CTHN-TTHT năm 2024 xử lý đối với hóa đơn đã lập do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 17339/CTHN-TTHT năm 2024 xử lý hóa đơn có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 18360/CTHN-TTHT năm 2024 xử lý hóa đơn sai sót do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 90807/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 7Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 51359/CTHN-TTHT năm 2021 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 10Công văn 86235/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 12Công văn 59810/CTHN-TTHT năm 2022 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 62544/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn về xử lý hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 3136/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý hóa đơn sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2023 về đẩy mạnh, đôn đốc triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 16Công văn 4351/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về Lập hóa đơn điện tử có đính kèm bảng kê do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Công văn 52405/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 18Công văn 63648/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý hóa đơn có sai sót do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 74369/CTHN-TTHT năm 2023 về điều chỉnh, thay thế hóa đơn có sai, sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 8119/CTHN-TTHT năm 2024 xử lý đối với hóa đơn đã lập do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 21Công văn 17339/CTHN-TTHT năm 2024 xử lý hóa đơn có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 22Công văn 18360/CTHN-TTHT năm 2024 xử lý hóa đơn sai sót do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 61434/CTHN-TTHT năm 2022 xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 61434/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/12/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra