Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3493/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2020 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4112/CT-TTKT1 ngày 21/5/2020 và công văn số 6044/CT-TTKTI ngày 7/7/2020 bổ sung hồ sơ nêu tại công văn số 4112/CT-TTKT1 nêu trên của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 54 Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định:
“1. 20% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
…
2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm;
Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hoá dầu, phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ôtô, xe máy;
…
Mức thuế suất thuế lợi tức 15% được áp dụng trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. 10% đối với các dự án:
...
Mức thuế suất thuế lợi tức 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với các dự án đầu tư theo hợp động BOT, BTO, BT, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất thì thuế suất thuế lợi tức ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư.”
- Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
…”
Tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
…”
Ngoài ra, liên quan đến ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động và được hưởng ưu đãi thuế TNDN có bổ sung ngành nghề kinh doanh, Bộ Tài chính có công văn số 17008/BTC-CST ngày 17/11/2015 trả lời UBND tỉnh Hà Tĩnh và Tổng cục Thuế có công văn số 5212/TCT-CS ngày 8/12/2015 gửi Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW.
Căn cứ các quy định nêu trên, nội dung thông tin nêu tại công văn số 4112/CT-TTKT1 ngày 21/5/2020 và hồ sơ bổ sung tại công văn số 6044/CT-TTKT1 ngày 7/7/2020 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nêu tại công văn số 4112/CT-TTKT1 ngày 21/5/2020 đối với trường hợp của Công ty TNHH Yara Việt Nam, cụ thể: Trong năm 2015 và năm 2016, Công ty có các hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực hoạt động nhập khẩu phân bón để xuất khẩu và bán trong nước như: thực hiện quyền nhập khẩu phân bón, thực hiện quyền phân phối bán buôn, thực hiện quyền xuất khẩu; có tăng vốn điều lệ từ 2.550.000 đô la Mỹ lên 5.550.000 đô la Mỹ; tăng vốn đầu tư của dự án đang hoạt động từ 133.475.268.575 đồng thành 197.726.268.575 đồng; không tăng nguyên giá tài sản cố định; không tăng công suất thiết kế. Như vậy, Công ty có mở rộng quy mô kinh doanh do bổ sung vốn và bổ sung ngành nghề kinh doanh nhưng việc thay đổi này không đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế của dự án được cấp Giấy phép lần đầu theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty không được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% đối với hoạt động thương mại.
Đề nghị Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế nêu trên, thực tế điều kiện đáp ứng ưu đãi đầu tư đối với trường hợp của Công ty TNHH Yara Việt Nam để hướng dẫn doanh nghiệp xác định cho phù hợp theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3001/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3059/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2626/TCT-CS năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3423/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3525/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5426/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 874/TCT-CS năm 2021 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 36/TCT-CS năm 2022 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3299/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 17008/BTC-CST năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với ngành nghề bổ sung của Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Nguyên liệu Giấy Việt Nhật Vũng Áng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3001/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3059/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2626/TCT-CS năm 2019 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3423/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3525/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5426/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 874/TCT-CS năm 2021 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 36/TCT-CS năm 2022 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 3299/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3493/TCT-CS năm 2020 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3493/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/08/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra