- 1Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 2Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3225/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 31070/CT-TTr1 ngày 17/5/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 34 Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định về chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án như sau:
“Điều 34. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác.
2. Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và phải đáp ứng các Điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư, các Điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
3. Thỏa thuận về việc chuyển nhượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản ký kết giữa các bên trong hợp đồng dự án và bên nhận chuyển nhượng. Bên cho vay tham gia đàm phán thỏa thuận chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng vay.”
Tại Điều 15 Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư quy định nguồn vốn chủ sở hữu như sau:
“Điều 15. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án
a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án là vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết góp vốn theo Điều lệ của doanh nghiệp dự án;
b) Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án trên tổng vốn đầu tư theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và phải được quy định trong hợp đồng dự án.
2. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
a) Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán và báo cáo tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại thời Điểm tham gia thực hiện dự án. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán từ thời Điểm thành lập đến thời Điểm tham gia dự án; đồng thời đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ phải có văn bản cam kết về đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu theo phương án tài chính của dự án.
…
c) Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu theo cam kết và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu liên quan đến vốn chủ sở hữu, danh Mục dự án đang thực hiện, phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án đang thực hiện đến thời Điểm đàm phán hợp đồng dự án.”
Tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
“…
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;”
Tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn Điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.”
Theo trình bày tại công văn của Cục Thuế TP Hà Nội và tài liệu kèm theo thì Dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn theo hình thức hợp đồng BOT số 15/HĐ.BOT.BGTVT ngày 25/11/2016 ký giữa Bộ Giao thông vận tải với liên danh các nhà đầu tư: Công ty CP giao thông xây dựng số 1; Công ty TNHH Xây dựng Mỹ Đà; Công ty CP đầu tư UDIC; Công ty CP đầu tư 468; Công ty CP đầu tư và XD giao thông Phương Thành và Doanh nghiệp dự án: Công ty cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn. Tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, Công ty cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn đã góp đủ vốn Điều lệ như trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện góp vốn theo cam kết thì có một số nhà đầu tư không thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Các nhà đầu tư chưa góp đủ số vốn như đã đăng ký ban đầu gồm: Công ty CP giao thông xây dựng số 1, Công ty TNHH Xây dựng Mỹ Đà, Công ty CP đầu tư 468. Số vốn còn lại chưa góp đủ của các nhà đầu tư này được chuyển cho Công ty CP đầu tư UDIC góp. Sau khi thay đổi tỷ lệ vốn góp, các nhà đầu tư tiếp tục chuyển nhượng cho nhau và chuyển nhượng cho các nhà đầu tư khác (Công ty cổ phần Licogi 16, Công ty TNHH Hòa Hiệp) theo tỷ lệ vốn góp mới.
Căn cứ các quy định và tình hình thực tế nêu trên, đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội căn cứ ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Giao thông vận tải, Kiểm toán Nhà nước), kiểm tra, rà soát hồ sơ cụ thể, thu thập thông tin có liên quan đến việc góp vốn và chuyển nhượng vốn của Công ty để xử lý việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3047/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3081/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3154/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3321/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3633/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3386/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4161/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4860/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Đầu tư 2014
- 2Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 3Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3047/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3081/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3154/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3321/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3633/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3386/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4161/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4860/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3225/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3225/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/08/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết