- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
- 8Công văn 257/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư ngành nghề kinh doanh có điều kiện do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1704/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4553/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Dự án thủy điện Đăk Pô Cô do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5400/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 425/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án thủy điện Krông Pa 2 do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 784/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2181/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam.
Trả lời công văn số 369/CT-KTNB ngày 12/01/2018 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định:
“…
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
…
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
…”
Tại điểm 2.a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.
…”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2 và điểm 3.c Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
Căn cứ quy định tại Phụ lục 4 - Danh mục ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư).
Tại Điều 39 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 quy định như sau:
“Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
…”
Tại Điều 48, Điều 212 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
…
Điều 212. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực, thời hạn góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty;…”
Theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội, từ ngày 01/07/2016, Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH phát triển Nam Hội An, ngày 09/03/2018, Tổng cục Thuế đã có công văn số 784/TCT-CS trả lời Cục Thuế tỉnh Quảng Nam.
Về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư hoạt động, kinh doanh lĩnh vực sản xuất, truyền tải và phân phối điện: Tổng cục Thuế đã có công văn số 4553/TCT-CS ngày 05/10/2017 trả lời Cục Thuế tỉnh Gia Lai và Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Điện năng Đức Long Gia Lai; Công văn số 5400/TCT-CS ngày 23/11/2017 trả lời Cục Thuế tỉnh Kon Tum và Công ty Cổ phần Thủy điện Thiên Tân; Công văn số 425/TCT-CS ngày 30/01/2018 trả lời Cục Thuế tỉnh Gia Lai và Công ty Cổ phần Gia Lâm.
Về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư hoạt động, kinh doanh lĩnh vực khách sạn, lưu trú: Tổng cục Thuế đã có công văn số 257/TCT-CS ngày 20/01/2017 trả lời Cục Thuế tỉnh Lào Cai và Công ty Cổ phần Pusamcap SaPa; Công văn số 1704/TCT-CS ngày 28/04/2017 trả lời Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Cục Thuế căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế về việc thực hiện dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh để xử lý việc hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Quảng Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1725/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1848/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2033/TCT-CS năm 2018 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2100/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2202/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2453/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2165/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động gia công nuôi cá do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2302/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2305/TCT-CS năm 2018 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2498/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật sửa đổi Điều 170 của Luật doanh nghiệp năm 2013
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
- 9Công văn 257/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư ngành nghề kinh doanh có điều kiện do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1704/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4553/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Dự án thủy điện Đăk Pô Cô do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5400/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 425/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án thủy điện Krông Pa 2 do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1725/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1848/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 2033/TCT-CS năm 2018 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 784/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 2100/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 2202/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 20Công văn 2453/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 21Công văn 2165/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động gia công nuôi cá do Tổng cục Thuế ban hành
- 22Công văn 2302/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 23Công văn 2305/TCT-CS năm 2018 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 24Công văn 2498/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2181/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2181/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/06/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết